kế hoạch tổ chức các ngày hội lễ năm học 2019 - 2020 (24/09/2019) kế hoạch xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm 2019-2020 (24/09/2019) thông tư 28 (24/09/2019) Công văn hướng dẫn thai sản trùng nghỉ hè (22/09/2019) tổ chức bé vui tết trung thu 2019 (12/09/2019) Kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2012 - 2013 của nhà trường; Tổ Xã Hội xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên năm học 2012-2013 như sau: I.Đặc điểm tình hình - Tổng số: 08 ; nữ: 05 ( 07 Giáo viên, 01 nhân viên) a. Thuận lợi: b.Khó khăn: I. Mục đích Tin bài liên quan. Kế hoạch pc bạo lực học đường. 14/7/2022. ke hoach tư vân hỗ trợ modul 5. 13/6/2022. Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2020-2021. 16/8/2021. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2021-2022. Trang chủ. Thứ 2, 19/07/2021 | 09:05. A - A A + |. phòng tin hQC vói 70 máy tính; 7 bång thông minh cho 7 phòng hQC chúc näng, I phòng hoc thông minh gôm 40 máy tính bång, hoàn thành XHH vuòn sách cho giáo viên và hoc sinh. - Vói tinh thân dó, truðng THCS Chu Vän An xây dung " Chiên luqc phát triên giáo duc truðng THCS Chu Vän An giai doan 2020 dên 2025". 11. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Bài thu hoạch BDTX tiểu họcMẫu bài thu hoạch BDTX năm học 2022-2023 là mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên đang được các thầy cô giáo sử dụng nhiều nhất áp dụng trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Mời các bạn tham khảo để cập nhật và hoàn thành bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên hiện thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên là mẫu giáo viên các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phải lập ra để tổng kết lại mục tiêu, kế hoạch phấn đấu trong suốt một năm học. Từ đó rút ra được những ưu nhược điểm của bản thân để ngày càng hoàn thiện hơn. Dưới đây là các mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2022-2023 được sưu tầm và tổng hợp lại, mời các bạn tham khảo và tải về chỉnh sửa phù hợp với bản hợp bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên theo Thông tư 17Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên là gì?2. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên 20224. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2022-20235. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý6. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên 7. Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên số 18. Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên số 29. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học10. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên mầm nonTài liệu này bao gồm các mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng của giáo viên các cấp mầm non, tiểu học, THCS, THPT, giáo viên cơ sở phổ thông, cán bộ quản lý nhà trường,... để thầy cô tham khảo để hoàn thiện bài thu hoạch của mình khi tham gia các lớp học bồi Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên là gì?Kết thúc mỗi đợt bồi dưỡng thì các giáo viên đều phải tiến hành làm bài thu hoạch, đây là một cách tổng kết, báo cáo kết quả học tập và là căn cứ để đánh giá xếp loại giáo viên. Dưới đây giới thiệu tới các bạn bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và cán bộ quản lý mới nhất năm 2021 để các bạn có tư liệu tham khảo nhằm hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên của mình một cách tốt Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viênChương trình bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chia ra 3 chương trình bồi dưỡng chính cho các giáo viên, cụ thể nội dung và thời lượng tối thiểu yêu cầu như sauNội dung chương trình 1 Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với cấp học của giáo dục phổ thông. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học khoảng 40 tiết/năm họcNội dung chương trình 2 Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học khoảng 40 tiết/năm học.Nội dung Chương trình 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học 40 tiết/năm học.3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2022Câu 1 Đồng chí hay nêu các các nhiệm vụ trọng tâm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19 VỤ năm học 2021 – 2022 theo chỉ thị 800/CT-BGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo?1. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học 2021 - 2022 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại địa phương. Trong đó, triển khai có hiệu quả các biện pháp về phòng, chống dịch COVID-19, phối hợp với ngành Y tế chủ động xây dựng các kịch bản, giải pháp ứng phó với tình huống dịch COVID-19 dự báo còn có thể kéo dài và diễn biến phức tạp. Tổ chức khai giảng năm học mới linh hoạt theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tùy tình hình dịch bệnh tại địa phương, bảo đảm an toàn, gọn nhẹ, thiết thực, thể hiện tinh thần chia sẻ, động viên học sinh, sinh viên, giáo viên vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ dạy và học. Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát. Trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp không thể tổ chức dạy học trực tiếp thì tổ chức dạy học trực tuyến để hoàn thành kế hoạch năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục; không tổ chức dạy học trực tuyến đối với giáo dục mầm non, tập trung phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà theo các kênh phù hợp. Quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các kỹ năng cần thiết để tiến hành dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa; xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng và trải nghiệm đối với người học, tăng cường khả năng tự học cho học sinh, sinh viên. Rà soát cắt giảm và tiết kiệm tối đa các chi phí để giữ ổn định, không tăng học phí so với năm học 2020 - 2021; có chính sách hỗ trợ, miễn, giảm, giãn thời gian đóng học phí, hỗ trợ kịp thời sách giáo khoa đối với các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “lạm thu” đầu năm Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp học, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục xây dựng và triển khai kế hoạch chi tiết, cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đóa Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 và chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT ; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1; khuyến khích các địa phương có điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Từng bước khắc phục tình trạng thiếu giáo viên mầm non; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt với lớp 2, lớp 6 trong năm học 2021 - 2022; chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học môn Tin học và môn Ngoại ngữ bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022 - 2023; tổ chức thẩm định, phê duyệt sách giáo khoa các môn học và hoạt động giáo dục lớp 3, lớp 7, lớp 10 và tài liệu giáo dục địa phương theo lộ trình quy định. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục bắt buộc đối với cấp tiểu học; hoàn thiện các quy định về tổ chức và hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học. Bảo đảm cung cấp kịp thời sách giáo khoa cho học sinh, kể cả học sinh khuyết tật thực hiện giáo dục hòa nhập, không để xảy ra tình trạng thiếu sách giáo khoa đầu năm Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề hiệu quả, đúng quy Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện và áp dụng các quy định của pháp luật về tự chủ đại học, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường; kiện toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nội bộ, phát huy dân chủ và nâng cao năng lực quản trị nhà trường. Tổ thức thực hiện có hiệu quả các quy định về tuyển sinh và đào tạo, xây dựng chuẩn chương trình đào tạo các nhóm ngành, các lĩnh vực đào tạo thuộc các trình độ của giáo dục đại học. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thúc đẩy công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín, ưu tiên các nghiên cứu ứng dụng chuyển giao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, gắn với đầu tư phát triển các phòng thí nghiệm và đào tạo sau đại học. Tăng cường kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và hợp tác quốc tế, ưu tiên phát triển các chương trình đào tạo chất lượng quốc tế giảng dạy bằng tiếng Triển khai thực hiện hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng văn hóa học đường; cung cấp, trau dồi các kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học sinh, sinh viên. Xây dựng các chỉ số để đánh giá chuẩn đầu ra cho học sinh, sinh viên về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và phát triển thể chất đối với từng cấp học. Đặc biệt quan tâm và có giải pháp để ổn định tâm lý, tư tưởng của học sinh, sinh viên bị tác động do tình hình dịch bệnh kéo dài; tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh, nhất là học sinh tiểu học, trong việc học trực tuyến tại nhà. Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an Triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ; triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế và tuyển dụng giáo viên, bảo đảm “có học sinh phải có giáo viên đứng lớp”. Có giải pháp phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành Giáo dục bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhất là giáo viên, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục ngoài công Ưu tiên cân đối ngân sách để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện chương trình mới đối với lớp 1, lớp 2, lớp 6 và Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025; thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục. Huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục và thực hiện hỗ trợ học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc đối tượng là người lao động bị tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không lương, ngừng việc, lao động mất việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tự do, không để học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế mà không thể đến Tiếp tục hoàn thiện thể chế, rà soát sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý không còn phù hợp, chồng chéo; tăng cường phân cấp cho cơ sở, đi đối với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, gắn với đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy và học. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp, mô hình sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 còn có thể kéo Tổ chức thực hiệna Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể của đơn vị; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện kế hoạch năm học, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình thực Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo căn cứ Chỉ thị này và tình hình thực tiễn của địa phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2021 - 2022 ở địa phương và tổ chức triển khai kế hoạch nhiệm vụ năm học, trong đó lưu ý các giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục trong bối cảnh dịch COVID-19 với phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” nhằm thực hiện mục tiêu kép là vừa chống dịch hiệu quả, vừa bảo đảm kế hoạch năm học; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021 - 2022; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp năm học 2021 - 2022; thực hiện các giải pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.Module GVPT 05 Câu 2 Trình bày việc sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh?Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin..., trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thứctự chiếm lĩnh kiến thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sauMột, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá lớp học. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thốngĐổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy họcViệc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực Vận dụng dạy học giải quyết vấn đềDạy học giải quyết vấn đề dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình Vận dụng dạy học theo tình huốngDạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực Vận dụng dạy học định hướng hành độngDạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy họcPhương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử E-Learning, mạng trường học kết nối, Trường học lớn...................7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạoKỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn...8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mônPhương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học...9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinhPhương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý lớp học. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân./.4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2022-2023PHÒNG GD&ĐT............TRƯỜNG TH ............. CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc .............., ngày ....tháng ...năm ...BÀI THU HOẠCHBồi dưỡng thường xuyênNăm học .............I. Thông tin chung Họ và tên giáo viên ...............; Ngày tháng năm sinh ...............Chức vụ Giáo vị công tác Trường TH .............. Nội dung thu hoạch 1. Nội dung bồi dưỡng 1 Bản thân đã được bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các Nghị quyết, chính sách của đảng, nhà nước như Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các văn bản chỉ đạo của UBND Tỉnh ủy Kiên Giang, của cấp ủy địa phương bao gồm Tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đảo tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tư 28/2020/TT-BGDĐT, ngày 04 tháng 9 năm tiếp thu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã và đang thực hiện ở trường tiểu cố gắng học tập theo thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT nắm bắt kịp thời các yêu cầu bồi dưỡng theo chuẩn bồi dưỡng thường Nội dung bồi dưỡng 2 Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên, các nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học cụ thể+ Mô đun 1 Một số kỹ thuật dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu SGK tiểu học mới Bản thân hiểu được về khái niệm dạy học tích cực, những điều kiện để dạy học hiệu quả, vai trò của của việc dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.+ Mô đun 2 Xây dựng mô hình tư vấn tâm lý ở trường tiểu học và công tác giáo dục phối hợp giữa gia đình-nhà trường-xã hội bản thân nắm được về khái niệm tư vấn và tư vấn học đường, vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp và nguyên tắc về tư vấn học đường. Nắm bắt được cách thức giáo dục học sinh; kết hợp chặc chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong việc giáo dục học sinh. Xác định vai trò của các tổ chức làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh.+Mô đun 3 Ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp nắm được một số ứng dụng hữu ích trên điện thoại, soạn bài giảng với phần mềm power point.+ Mô đun 4 Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiều học Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,... Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để các em biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định. Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập Nội dung bồi dưỡng 3Mô đun GVPT 03 Phát triển chuyên môn của bản thân * Yêu cầuPhân tích được tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;Vận dụng được nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động dạy học và giáo dục đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với giáo viên từng cấp học, vùng, miền Yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học; Phát triển chuyên môn giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông thông qua kết nối, chia sẻ tri thức trong cộng đồng học tập;....;Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn của bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.* Kết quả - Vận dụng a Phát triển bản thânlà hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và hình ảnh bản thân, phát triển tài năng và khả năng, tích lũy tài sản và sự nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm sáng tỏ những ước mơ và hoài bão. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở phát triển bản thân mà nó còn bao gồm các hoạt động chính thức và không chính thức để phát triển người khác trong những vai trò như thầy giáo, hướng dẫn viên, tư vấn viên, quản lý, huấn luyện viên. Nói cho cùng, phát triển bản thân diễn ra trong bối cảnh thể chế, nó liên quan tới phương pháp, chương trình, công cụ, kỹ thuật và hệ thống đánh giá nhằm hỗ trợ con người phát triển ở mức độ cá nhân trong các tổ mức độ cá nhân, phát triển bản thân bao gồm các hoạt động sau đâyNâng cao kiến thứcNâng cao nhận thức về bản thânXây dựng và làm mới hình ảnh cá nhânPhát triển sức mạnh và tài năngLàm giàuPhát triển tinh thầnPhát hiện và bồi dưỡng khả năngPhát triển sự nghiệp và sự giàu cóNâng cao sức khỏeThực hiện ước mơXây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển cá nhânNâng cao vị thế xã hộib Kết quả, Lợi ích mà phát triển chuyên môn đem lại cho giáo viên* Học sinh có kết quả học tập tốt hơnQua việc học tập nghiêng cứu bài giảng, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, tiếp thu những phương pháp dạy học tốt do ngành giáo dục tổ chức, bản thân thấy chuyên môn nghiệp vụ được nâng cao, hướng dẫn học sinh học tốt hơn, có nhiều hình thức tổ chức dạy học hơn. Từ đó học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài tốt triển kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch chuyên nghiệp hơnNgoài thời giờ dành cho lớp học, phần lớn thời gian dành cho việc đánh giá học sinh, phát triển chương trình giảng dạy và các thủ tục giấy tờ khác. Đào tạo phát triển chuyên môn giúp bản thân bớt gánh nặng và quá tải trong việc lập kế hoạch quản lý thời gian và giám sát việc thực hiện theo kế hoạch. Điều này sẽ làm cho bản thân đạt hiệu quả hơn và thêm thời gian để tập trung vào học sinh chứ không phải là các công việc hành đào sâu chuyên môn và kiến thức về môn họcHọc sinh mong đợi giáo viên của chúng là chuyên gia trong lĩnh vực môn học mà họ dạy. Điều này có nghĩa là giáo viên sẽ có thể trả lời các kiểu câu hỏi nào mà học sinh chất vấn. Các chương trình phát triển chuyên môn có thể giúp giáo viên mở rộng cơ sở tri thức của bản thân trong các lĩnh vực chủ đề khác nhau. Một giáo viên càng tiến sâu trong con đường phát triển chuyên môn của mình, thì giáo viên đó càng đạt được kiến thức sâu hơn và hiểu biết rộng hơn về chuyên ngành của Hỗ trợ đồng nghiệp Trước hết, cần phải làm cho mỗi giáo viên nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc các vấn đề liên quan đến phát triển chuyên môn của mìnhGiúp giáo viên có khả năng nhận ra, biết chấp nhận mỗi cá nhân học viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới vào thực tế giảng dạy hàng ngàyGiáo viên cần được khuyến khích và hỗ trợ tự học nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp dạy họcĐổi mới cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện sinh hoạt chuyên môn ở nhà trường4. Kết quả tự đánh giá Điểm NDBD1Điểm NDBD2Điểm NDBD3Đánh giá9999Hoàn thànhNgười viết thu hoạchĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔNĐiểm NDBD1Điểm NDBD2Điểm NDBD3Đánh giáTổ trưởngĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNGĐiểm NDBD1Điểm NDBD2Điểm NDBD3Điểm BDTXXếp loại ………………………………………………………………………………......., ngày ….. tháng…… năm....5. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lýUBND HUYỆN .............TRƯỜNG TIỂU HỌC...........CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúcBÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Năm học ..............Họ và tên .............Ngày, tháng, năm sinh ..............Trình độ chuyên môn Đại học, chuyên ngành Tiểu họcNăm vào ngành ....................Chức vụ Phó hiệu trưởngĐơn vị công tác Trường Tiểu học ..........Căn cứ Thông tư số 17/2019 ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ cứ Công văn số 1825/SGDĐT- GDTXCN ngày 22/11/2019 Của Sở Giáo dục và Đào tạo về Điều chỉnh thời lượng bồi dưỡng thường xuyên CBQL, Giáo viêncơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ cứ kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên của trường Tiểu học về kế hoạch BDTX đối với GV năm học ...............Trên cơ sở những căn cứ trên, tôi xin báo cáo kết quả BDTX của bản thân năm học .............. cụ thể như sauI. Chương trình bồi dưỡng 1. 10 điểm1. Nội dung bồi dưỡng - Chỉ thị nhiệm vụ năm học ...............của Bộ Giáo dục và Đào tạo- Các văn bản khác có liên quan được cập nhật trong năm học ...............- Thông tư 17/ BGD về công tác BDTX* Kết quả bồi dưỡngChuyên đề 1 Chỉ thị nhiệm vụ năm học ............Chuyên đề 2 Nhiệm vụ năm học 2020- 2021 đối với cấp Tiểu họcChuyên đề 3 Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ..Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ đề 4 Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 20182. Tự đánh giá- Điểm 9- Xếp loại Đạt yêu cầuII. Chương trình bồi dưỡng 2. 1. Nội dung bồi dưỡng a. Các văn bản chỉ đạo về giáo dục tiểu học - Công văn số 2084 / BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Khung kế hoạch thời gian năm học ..............như sau+ Kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông .- Các văn bản khác có liên Bồi dưỡng chuyên môn - Quy chế làm việc trường Tiểu học ..........; quy chế chuyên Bồi dưỡng việc dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học, công tác tự đánh giá. sử dụng tài liệu địa phương tỉnh .......... đối với các môn Đạo đức lớp 1, 4,5; Lịch sử, Địa lý lớp 4, 5; Âm nhạc lớp 1, 4, 5; ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy - học Cách soạn giáo án, thiết kế bài giảng điện tử, , thiết kế bài giảng elearning, sử dụng giáo án, …… , sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học…;- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo hình thức website, diễn đàn theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào Triển khai các văn bản hướng dẫn về dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật…- Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học - Thông tư số 27Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban tuyên giáo Huyện ủy tổ chức bồi dưỡng- Chuyên đề bồi dưỡng chính trị tư tưởng Quán triệt triển khai nghị quyết Đại hội Đảng XIII- Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2020 “Học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ”.Sở GD-ĐT .......... - Tổ chức Tổng kết năm học ............. Triển khai, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học..............* Kết quả bồi dưỡngChuyên đề 1. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh và Các Nghị quyết của đề Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộcChuyên đề 2 Học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng 2. Tự đánh giá- Điểm 9 - Xếp loại Đạt yêu cầuIII . Chương trình bồi dưỡng 3 Phần 1. Nội dung bồi dưỡng Module QLPT03 Phát triển chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý cơ sở GDPT* Nắm được kiến thức * Tiếp thu được kỹ năng Tự đánh giá- Điểm .. - Xếp loại Đạt yêu cầuModule QLPT 11 Xây dựng văn hoá nhà trường * Nắm được kiến thức Tự đánh giá- Điểm .. - Xếp loại Đạt yêu cầu Phần 2. Tự đánh giá- Điểm.. - Xếp loại Đạt yêu cầuPhần 3. Nội dung bồi dưỡng các Module trên phần mền 1 Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học * Nắm được kiến thức* Tiếp thu được kỹ năngKết quả Đạt ../100Module2 Cán bộ quản lý tiểu học * Nắm được kiến thức=* Tiếp thu được kỹ năng=Kết quả Đạt .. /100 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA CBQL CUỐI NĂM HỌC Kết quả đánh giá Cả năm ND1 ND2 ND3 TỔNG ĐTB XL Kết quả tự đánh giá của CBQL1099,528,59,5Đạt yêu cầuKết quả đánh giá của PGD&ĐTTự đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của bản thân Hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng đã đề ra đầu loại Đạt yêu cầu........, Ngày ....tháng ...năm 2021 Người viết thu hoạch Góp ý nhận xét của BGH ...............................................Ban chỉ đạo BDTX Phòng GD&ĐT đánh giá xếp loại.....................................6. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viênCâu 1 Phẩm chất đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nay. Những bài học từ việc giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Vì sao phải chú trọng giáo dục đạo đức?– Phẩm chất đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nayĐạo đức nghề nghiệp là nền tảng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của họ được duy trì thành nề nếp trong nhà trường dựa trên hệ thống các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định hướng, điều chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp với yêu cầu, nguyên tắc của nghề dạy học. Với nghề dạy học người dạy học muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ phải luôn tinh thông về nghề nghiệp, tiêu biểu về tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, văn hóa, đạo đức, lối số hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo hiện nay có thể dễ dàng bắt gặp cũng như tìm hiểu được trên mạng internet cụ thể nhưBé trai 10 tuổi, lớp 4/5 trường Quốc tế Á Châu cơ sở Cao Thắng, Quận 10 bị cô giáo dùng que chỉ bảng đánh bầm tím bắp quận Tân Phú buộc thôi việc cô chủ nhiệm lớp 2/11 trường tiểu học Phan Chu Trinh do hành vi đánh học ít người đã không thể cưỡng lại được trước sức cám dỗ vật chất. Sự tha hóa về đạo đức trước sức hút của đồng tiền đã dẫn tới những hành động mù quáng như việc tiệm vàng của thầy giáo nguyễn Xuân Khôi – giáo viên trường THPT Quỳnh Lưu 4 mới đât là một minh chứng điển số giáo viên đã không kiềm chế được mình trước sự ngỗ ngược, chậm tiến của học trò. Mặc dù đã được đào tạo về nghiệp vụ từ những ngày còn ngồi trên ghế giảng đường, nhiều sinh viên sư phạm sau khi ra trường tiếp nhận công tác còn tỏ ra non yếu về nghiệp vụ sư phạm, thiếu hụt những kiến thức về tâm lý sư phạm.– Những bài học từ việc giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáoNgày 11/06/2020 các trang báo mạng đồng loạt đưa tin tức Công an huyện U Minh Thượng nhận được đơn tố giác tội phạm. Theo đơn ông Châu đã có hành vi sàm sỡ hai học sinh này tại nhà vệ sinh của ngày sau khi hay tin mình bị tố cáo, ông Châu đã tự tử bằng thuốc diệt cỏ nhưng được người thân kịp thời cứu chữa, đến ngày 16/6 sức khỏe của ông đã hồi phục tốt nên lực lượng chức năng đã tiến hành làm việc với ông. Bước đầu khai nhận, ông Châu cho biết thấy hai cháu bé dễ thương nên đã dùng tay sờ vào vùng kín của hai cháu,…Không chỉ chuyện dâm ô, xâm hại tình dục, nhiều giáo viên cũng nhẫn tâm đánh đạp, có những hình phạt học sinh đến mức gây thương tích. Vụ việc giáo viên phạt tát học sinh hơn hai trăm cái tát, đánh học sinh bầm tím, ép học sinh súc miệng bằng nước giặt giẻ lau bảng,… Dẫu rằng đây chỉ là những hiện tượng cá biệt song những hành vi lệch chuẩn này đã làm mất đi hình ảnh cao đẹp của nhà giáo, làm giảm niềm tin của xã hội với nhành giáo lên án những hành vi vi phạm của giáo viên gần đây Phạm Minh Hạc – nguyên Bộ trưởng Bộ GD&DT cho rằng, hiện nay cả nước có tới hơn một triệu giáo viên, học sinh cũng tới trên hai mươi tư triệu học sinh, với quy mô lớn như vậy, rất có thể sẽ nảy sinh ra các vi phạm của nhà nhiên, dù thế nào thì giáo viên cũng không thể đổ lỗi cho sức ép nào đó mới dẫn đến hành vi lệch chuẩn, vi phạm đạo đức nhà giáo, thậm chí xâm hại, xúc phạm thân thể học giáo viên cũng không thể đổ lỗi cho sức ép nào đó mới dẫn đến hành vi lệch chuẩn vi phạm đạo đức nhà giáo, thậm chí xâm hại, xúc phạm thân thể học sinh. Những giáo viên vi phạm, căn cứ vào các quy định hiện nay để xem xét loại ra khỏi ngành gióa làm trong sạch môi trường giáo dục, theo Trần Xuân Nhĩ – nguyên Thứ trưởng Bộ GD&DT “Những trường hợp giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo trong thời gian qua là những hiện tượng dị biệt, khó có thể chấp nhận được với những người như thế khi đứng trên bục chỉ là cá nhân, song liên tiếp xảy ra các vụ việc còn cho thấy một bộ phận giáo viên hiện nay đang suy thoái về đạo đức gây mất niềm tin trong xã hội. Những vụ việc vi phạm đạo đức nhà giáo phải xử lý nghiêm và cương quyết đưa ra khỏi ngành.”– Vì sao phải chú trọng đạo đức?Đó là sự nghiệp, vì cuộc sống của mình các em học sinh sau này, các em trở thành những con người tốt, những công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước. Người cho rằng, việc dạy trẻ cũng như trồng cây non. Cây non được trồng tốt thì sau này cây sẽ lên trẻ nhỏ tốt thì sau này các em sẽ thành người tốt. Theo Hồ Chí Minh tài phải đi đôi với đức, đức đi đôi với tài, nếu chỉ có tài mà không có đức thì là người vô dụng. “Vì tương lai của con em”, đó là khẩu hiệu và cũng là nhiệm vụ Người giao cho đội ngũ các thầy giáo, cô giáo trong việc chăm sóc, giáo dục thế hện nay, chúng ta thấy rằng, có nhiều học sinh chăm ngoan, học giỏi, đạt thành tích cao trong học tập, nghe lời cha mẹ, thầy cô, song cũng còn nhiều em mải chơi, lười học, làm trái lời cha mẹ, sa vào những tệ nạn xã hội. Vì thế, giáo dục đạo đức cần phải được chú trọng. Đây là nhiệm vụ vừa mang tính trước mắt, vừa mang tính lâu dài của nền giáo dục nước mạng tháng Tám năm 1945 đã lật nhào chế độ thực dân, phát xít và ngai vàng phong kiến, mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc. Song, những tư tưởng của chế độ cũ vẫn tồn tại dai dẳng và ảnh hưởng khá nặng nề trong đầu óc của nhiều người, làm ảnh hưởng không tốt đến thế hệ trẻ. Vì vậy, Người cho rằng, phải dùng tinh thần và đạo đức mới để rửa gột những ảnh hưởng thời đại, mỗi chế độ xã hội có những tư tưởng và quan niệm khác nhau về đạo đức. Chế độ mới ở nước ta – chế độ dân chủ nhân dân cũng cần phải có đạo đức mới. Nói chuyện tại Trường Cán bộ tự vệ mang tên Người, Bác khẳng định “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới”.Đạo đức mới để làm nên con người mới con người xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ của nhà trường dưới chế độ dân chủ nhân dân là đào tạo nên những con người có đạo đức, có kiến thức, văn hóa, kỹ năng lao động nghề nghiệp chứ không phải đào tạo ra “một lũ cao bồi”.Đồng thời, Người còn chỉ ra rằng, trong xã hội vẫn tồn tại tình trạng nhiều người có thái độ thờ ơ đối với xã hội, xa rời đời sống lao động và đấu tranh của nhân dân, học để lấy bằng cấp, do đó giáo dục đạo đức mới chính là nhằm cải hóa những tư tưởng không đúng dục đạo đức học sinh còn là vì tương lai của dân tộc. Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ phụ trách thiếu nhi toàn miền Bắc ngày 19/02/1959, Người khẳng định rằng, công tác giáo dục thiếu niên, nhi đồng rất quan trọng, đó là nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho Tổ 2 Thực trạng vấn đề an toàn, phòng chống bạo lực học đường hiện nay– Thực trạng vấn đề bạo lực học đường hiện nayỞ việt Nam hiện nay, bạo lực học đường đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1600 vụ học sinh đánh nhau trong và ngoài trường học. Cũng theo số liệu thống kê, khoảng 5200 học sinh thì có một vụ đánh nhau và 11000 học sinh thì có một em bị cho thôi học vì đánh nhau. Những số liệu này cho thấy tình trạng bạo lực học đường đang là vấn đề nhức nhối tại mọi cấp học, lớp học với các mức độ gia tăng ngày càng cao và hậu quả ngày càng theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, từ năm 2013 đến năm 2015 đã xử lý hơn 2500 vụ vi phạm pháp luật hình sự với 42000 đối tượng. Trong đó hơn 75% là thanh niên học sinh, sinh viên. Nghiêm trọng hơn, đối tượng phạm tội ngày càng có xu hướng trẻ hóa, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, hành vi phạm tội cũng ngày càng nghiêm trọng hậu quả mà bạo lực học đường gây ra kể cả thể xác hay tinh thần cũng đều trực tiếp ảnh hưởng nghiêm trọng tới công việc học tập cũng như tương lai của học sinh nếu không được can thiệp kịp thời. Với những ảnh hưởng về mặt sức khỏe cùng với tâm lý lo lắng, căng thẳng, sợ hãi, học sinh không thể học tập với kết quả tốt nhất có thể. Thậm chí căng thẳng quá mức về mặt tâm lý có thể buộc học sinh kết thúc việc học của mình hoặc cũng có thể vì gây ra hành vi bạo lực mà học sinh phải nhận kỷ luật đuổi học. Từ đó, tương lai của các em rẽ sang một bước ngoặt khác không mấy khả quan. Đặc biệt những đứa trẻ có hành vi bạo lực, lạm dụgn quyền hành từ khi còn nhỏ, khi lớn lên có thể mắc phải những hành vi tội ác nhiều hơn nhưng đứa trẻ khác.– Cách phòng chống bạo lực học đườngThường xuyên quan tâm, theo dõi và nắm bắt tình hình của các em học sinh trong lớp mình chủ nhiệm hoặc tham gia giảng dạy đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên tham gia dạy kỹ năng biện pháp can ngăn giáo dục kịp thời đối với hiện tượng có nguy cơ dẫn đến bạo lực đối với học sinh trong lớp chủ nhiệm hoặc tham gia giảng cực tổ chức các hoạt động sân trường, hoạt động tập thể trong giờ hoạt động sân trường hoặc trong tiết sinh hoạt, nhằm tăng tình cảm của các em học sinh trong cùng một lớp, cùng môi trường học tập và giảng dạy trong sáng lành hợp với gia đình và nhà trường để quan tâm và hỗ trợ kịp thời những khó khăn vướng mắc của học Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên số 1UBND..........TRƯỜNG...........CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcBÀI THU HOẠCHBỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Năm học..............I. THÔNG TIN CÁ NHÂN1. Họ và tên ................................................................ Giới tính ....................2. Ngày tháng năm sinh .......................... Năm vào ngành giáo dục ...............3. Trình độ chuyên môn ..........................4. Chức vụ ..........................................5. Nhiệm vụ được phân công ...............................................................................II. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC ............1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì? Nội dung 1 30 tiết Nội dung 2 30 tiết Nội dung 3 60 tiếtNêu đủ 04 module nghiên cứu, học tập BÀI HỌC KINH NGHIỆMIII. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM HỌC .............. ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3. .........., ngày tháng năm 2020NGƯỜI VIẾTKý, ghi rõ họ tênC. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX1. Giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chí sauNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loại2. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loạiNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loại.........., ngày........ tháng........ năm ....8. Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên số 2BÀI THU HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên giáo viênNăm học ...........Họ và tên ……………………..........................................Chức vụ công tác Giáo viênTrình độ đào tạo ĐHSPĐơn vị công tác Trường TH…………………….............Công việc được giao Dạy HĐGD Mỹ thuật Khối 3,4,5; HĐGD Chủ điểm Khối 3,4 Học kỳ I; HĐGD thể chất lớp 1B,3B,4C Học kỳ 2; HĐGD Chủ điểm lớp 3B; Đạo đức hiện kế hoạch BDTX của cá nhân năm học 2018-2019, trong quá trình học tập, tôi thu hoạch được kết quả như sauNội dung 3 Căn cứ vào quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học để lựa chọn nội dung mô đun bồi dưỡng sát thực, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, đối tượng học sinh và yêu cầu về nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Bản thân chọn 4 mô đun sau- Modul TH 15 Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu Modul TH16 Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học. - ModulTH 39 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua các môn học. - Modul TH40 Thực hành giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học ở tiểu I MODULE 15MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌCI. Khái niệm và các dấu hiệu đặc trưng cúa dạy học tích cực1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học."Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành Các dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học tích cực như sauDạy học truyền thốngCác mô hình dạy học mới DHTCQuan niệmHọc là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tư tưởng, tình là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin … tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chấtTruyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lý của giáo chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân tiêuChú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng trọng hình thành các năng lực sáng tạo, hợp tác, … dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã dungTừ sách giáo khoa + giáo viênTừ nhiều nguồn khác nhau SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, internet, thí nghiệm, bảo tàng, thực tế … gắn với- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa Những vấn đề HS quan phápCác phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; dạy học tương thức tổ chứcCố định Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, giáo viên đối diện với cả động, linh hoạt Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế, online …, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Tiểu học1. Phương pháp đặt và giải quyết vấn một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào trúc một bài học hoặc một phần bài học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức- Tạo tình huống có vấn đề;- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;- Phát hiện vấn đề cần giải quyết* Giải quyết vấn đề đặt ra- Đề xuất cách giải quyết;- Lập kế hoạch giải quyết;- Thực hiện kế hoạch giải quyết.* Kết luận- Thảo luận kết quả và đánh giá;- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;- Phát biểu kết luận;- Đề xuất vấn đề mới.* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đềMức 1 Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học 2 Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. . Giáo viên và học sinh cùng đánh 3 Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh 4 Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết Phương pháp hoạt động nhómLớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành+ Làm việc chung cả lớp- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm+ Làm việc theo nhóm- Phân công trong nhóm- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm+ Tổng kết trước lớp- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả- Thảo luận chung- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham Phương pháp vấn đáp* Vấn đáp Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp* Vấn đáp tái hiện Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.* Vấn đáp giải thích - minh hoạ Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe - nhìn.* Vấn đáp tìm tòi Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác Phương pháp đóng vaiĐóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả pháp đóng vai có những ưu điểm sau- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực Gây hứng thú và chú ý cho học Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.* Cách tiến hành cụ thể như sau- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng Các nhóm lên đóng Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng Vì sao em lại ứng xử như vậy?- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?- Lớp thảo luận, nhận xét Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.* Những điều cần lưu ý khi sử dụng- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham Phương pháp động nãoĐộng não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.* Cách tiến hành- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ Phân loại ý Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các môn học ở tiểu họcVí dụ vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn đạo đức ở tiểu học1. Vấn đáp Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học về một chủ đề đạo đức trên một hệ thống câu hỏi, nhằm hướng dẫn học sinh đi đến chuẩn mực đạo đức các em cần nắm và thực hiện. Phương pháp vấn đáp giúp học sinh phát huy vốn kinh nghiệm đạo đức đã có; chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm của thầy, của bạn, tiếp thu bài học một cách tích cực, chủ động; tránh được xu hướng thuyết lý khô khan, áp đặt, nặng Làm việc nhóm Cùng với phương pháp vấn đáp, phương pháp làm việc nhóm nhằm giúp học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào quá trình học tập tạo điều kiện cho các em có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến, hay để giải quyết một vấn đề đạo đức nào đó. Ví dụ Ở bài 11 "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" - Tiết 1. + Hoạt động 1 Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp; + Hoạt động 2 Sử dụng phương pháp làm việc Đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử và bày tỏ thái độ trong tình huống cụ thể. Đóng vai gây chú ý và hứng thú cho các em. Qua đó tạo điều kiện nảy sinh óc sáng tạo của học sinh đồng thời khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức. Qua đóng vai có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn, là phương pháp giúp học sinh phát hiện và chiếm lĩnh những nội dung học tập. Qua đóng vai các em không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất hành vi đạo đức. Chính vì vậy đóng vai được sử dụng trong tiết đạo đức như là một phương pháp dạy học quan trọng để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Nội dung đóng vai sẽ minh hoạ một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở học sinh, giúp các em ghi nhớ rõ ràng và lâu bền. Qua đóng vai, học sinh được tập luyện những kỹ năng, những thao tác hành vi đạo đức, sẽ hình thành được ở học sinh niềm tin về những chuẩn mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. Qua đóng vai, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng biết lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong một tình huống cụ thể. - Bằng đóng vai, việc luyện tập thực hành về các hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng sinh động, không gây khô khan nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm đồng thời giải toả được mệt mỏi căng Động não Cùng với phương pháp vấn đáp, làm việc nhóm, phương pháp đóng vai, thì Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nẩy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Ví dụ Ở bài 11 "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại - Tiết 1+ Hoạt động 1 Giáo viên sử dụng phương pháp đóng vai, động não. + Hoạt động 2 Sử dụng phương pháp làm việc nhóm.*Tóm lại Trong các phương pháp trên, không có phương pháp nào là vạn năng, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng biệt, song nó sẽ không có hiệu quả khi người dạy không biết sử dụng đúng lúc, đúng mục đích trong một tiết dạy. Hơn nữa tuỳ thuộc vào tiết 1 hay tiết 2 của một bài đạo đức mà người giáo viên sử dụng phương pháp cho phù hợp. Tiết học có đạt được kết quả cao hay không nhờ khả năng kết hợp hài hoà nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học với nhau, lấy phương pháp này bổ trợ cho phương pháp II MODULE 16MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌCA. TÌM HIỂU VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC1. Thế nào là kĩ thuật dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực?Trong ba bình diện của phương pháp dạy học Quan điểm dạy học, phương pháp dạy học cụ thể, kĩ thuật dạy học thì kĩ thuật dạy học KTDHlà bình diện nhỏ nhất. Quan điểm dạy học là khái niệm rộng định hướng cho việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể, các PPDH cụ thể là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. Kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Sự phân biệt giữa KTDH và PPDH nhiều khi không dễ dàng. Có thể hiểu rằng Khi sử dụng PPDH ta cần phải có các kĩ thuật dạy học. Ví dụ Khi sử dụng PP đàm thoại GV phải có kĩ thuật đặt câu hỏi….KTDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ thuật dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực học tập của HS. VD Kĩ thuật khăn trải bàn; KT mảnh ghép; KT hỏi và trả lời; KT động não, ….2. Một số kĩ thuật dạy học tích Kĩ thuật đặt câu hỏi* Người GV đặt câu hỏi khi nào? Mục đích đặt câu hỏi là gì?Trong qua trình DH, GV đặt câu hỏi khi sử dụng PP vắn đáp, phương pháp thảo luận. Mục đích của việc đặt câu hỏi rất khác nhau có lúc để kiểm tra việc nắm kiến thức, KN của HS ; có lúc để hướng dẫn tìm tòi, khám phá tri thức; có lúc để giúp các em cũng cố, hệ thống kiến thức đã học.* Đặt câu Hỏi phụ thuộc vào yếu tố nào?Chủ yếu vào chất lượng câu hỏi và cách ứng xử của giáo viên khi hỏi HS* KT đặt câu hỏi theo các cấp độ nhận thức như thế nào?Biết; hiểu; vận dụng; phân tích; tổng hợp; đánh giáSử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn. Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới. Để đánh giá kết quả học tập của HS, HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.*Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học; gọn, rõ ràng, dễ hiểu; lúc, đúng chỗ; hợp với trình độ HS; thích suy nghĩ của HS; hợp với thời gian thực tế; xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích; hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.* Khi nêu câu hỏi cho HS cần chú ý ra câu hỏi với một thái độ khuyến khích, với giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng. hút sự chú ý của HS trước khi nêu câu hỏi. ý phân bố hợp lí số HS được chỉ định trả lời. ý khuyến khích những HS rụt rè, chậm chạp. dụng câu hỏi mở và câu hỏi đóng phù hợp với từng trường hợp. kiểm tra sử dụng câu hỏi đóng; 7. Khi cần mở rộng ý ta dùng câu hỏi mở. Ví dụ Em có nhận xét gì về bức tranh Thiếu nữ bên hoa huệ? nên nêu những câu hỏi quá đơn giản. Ví dụ Đối với HS lớp 4, 5 mà GV nêu Các em xem có mấy hình vẽ? Hoặc hỏi HS Hiểu chưa?2..2. Kĩ thuật dạy học theo gócHọc theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Học theo góc người học được lựa chọn họat động và phong cách học Cơ hội “Khám phá”, Thực hành”; Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; Cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; Cơ hội cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm.+ Do vậy, học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Ví dụ Với chủ đề môi trường hoặc giao thông có thể tổ chức các góc Viết; Đọc; Vẽ tranh Xem băng hình; Thảo luận...về nội dung chủ đề.*Áp dụng Tổ chức học theo góc trong tiết ôn tập về toán. Góc HS giỏi; Góc HS còn yếu; Góc HS trung bình đến khá2. 3. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”a. Thế nào là kĩ thuật “khăn trải bàn”? Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm 1- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực; 2- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; 3- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”- Hoạt động theo nhóm 4 người /nhómcó thể nhiều người hơn- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa xem sơ đồ ở file đính kèm- Tập trung vào câu hỏi hoặc chủ đề,…- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn về chủ đề.... Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn giấy A0Cách tổ chức Kĩ thuật khăn trải bàn- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên của Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính Treo SP, trình Kĩ thuật “Các mảnh ghép”Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp+ Kích thích sự tham gia tích cực của HSNâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”VÒNG 1 Hoạt động theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ Ví dụ nhóm 1 nhiệm vụ A; nhóm 2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C. Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhómVÒNG 2 Hình thành nhóm 3 người mới 1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau• Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết• Lời giải được ghi rõ trên Kĩ thuật sơ đồ tư duySơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là cách dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não; là phương tiện ghi chép sáng tạo, hiệu quả nhằm sắp xếp ý Mục tiêu là giúp phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp; HS hiểu bài nhớ Tác dụng là giúp HS hệ thống hóa kiến thức. tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức; hiểu bài nhớ lâu, phát triển tư duy logic; mang lại hiệu quả dạy học Cách lập sơ đồ tư duy+ Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý tưởng khái niệm/nội dung/chủ đề.+ Từ ý tưởng hình ảnh sẽ phát triển các nhánh chính, nối các cụm từ, hình ảnh cấp một.+ Từ các nhánh tiếp tục các ý tưởng /khái niệm liên quan được kết nối- Yêu cầu sư phạmHướng dẫn HS tìm ra ý tưởng. Khi lập sơ đồ tư duy cần lưu ý Các nhánh chính được tô đậm, các nhánh cấp 2,3 vẽ bằng các nét mảnh dần; từ cụm từ hình ảnh trung tâm tỏa đi các nhánh nên sử dụng màu sắc khác nhau, màu sắc nhánh chính cần duy trì đến các nhóm các đường cong thay cho các đường thẳng; bố trí các thông tin đều theo hình ảnh/cụm Kĩ thuật hỏi và trả lời- Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức đã học thông qua việc hỏi, trả lời- Tác dụng Củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS; phát triển KN đặt câu hỏi, KN trình bày, khả năng phản ứng nhanh; tạo hứng thú cho HS; giúp GV biết được kết quả học tập của các Cách tiến hành+ GV giới thiệu chủ đề sẽ thực hiện hỏi, trả lời.+ GV hoặc 1 HS sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu HS khác trả lời.+ HS trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại đặt câu hỏi tiếp theo, yêu cầu HS khác trả lời…cứ tiếp nối như thế cho đến các bạn Yêu cầu sư phạm+ Chủ đề phải có nội dung phong phú, đặt được nhiều câu hỏi+ GV có thể đặt câu hỏi trước nếu HS chưa quen+ Tạo cơ hội cho tất cả HS trong lớp được hỏi, trả lời+ Khi HS trả lời không được có thể yêu cầu bạn khác trả lời, song mất quyền đặt câu hỏi cho người khác+ KT hỏi và trả lời sử dụng hợp cho các tiết ôn tập. khi kiểm tra bài cũ, củng cố bài Kĩ thuật trình bày một phút- Mục tiêu là tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức; trình bày những băn khoăn, thắc mắc trước lớp- Tác dụng Giúp củng cố quá trình học tập; giúp HS tự thấy được mình hiểu vấn đề ngang Cách tiến hành+ Cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau Điều quan trọng nhất các em học hôm nay là gì? Vấn đề gì các em chưa giải đáp hôm nay? Các em có những băn khoăn, thắc mắc gì?; HS viết ra giấy; trình bày trước lớp trong thời gian không quá 1 Lưu ý khi sử dụngDành thời gian phù hợp cho HS chuẩn bị; động viên khuyến khích HS tham gia trình bày; lắng nghe tôn trọng phần trình bày của HS, không tỏ thái độ chê bai; động viên HS khác lắng nghe câu trả lời và trả lời câu hỏi đặt ra; giải đáp các câu hỏi, thắc mắc của VẬN DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ TIẾT TRONG NĂM HỌC 2018 – 20191. BẢNG THỰC HÀNH TIẾT DẠYTTMÔN/Phân mônBÀIVận dụng kĩ thuật1Mỹ thuậtÂM NHẠC VÀ MÀU SẮCKĩ thuật đặt câu thuậtCON VẬT QUEN THUỘCKĩ thuật đặt câu thuậtNHỮNG MẢNG MÀU THÚ VỊKĩ thuật sơ đồ tư duy4Mỹ thuậtSÁNG TẠO VỚI NHỮNG CHIẾC LÁKĩ thuật đặt câu thuậtNGÀY HỘI HÓA TRANGKĩ thuật đặt câu HIỂU VỀ CÁC VỊ ANH HÙNG DÂN TỘCKĩ thuật mảnh ghép7HĐGDCĐCHÚNG EM VIẾT VỀ CÁC THÀY CÔKĩ thuật khăn trải CHUYỆN VỀ TẤM GƯƠNG BẠN TỐTKĩ thuật hỏi và trả lời9HĐGDCĐHỘI VUI HỌC TẬPDạy học theo góc10Đạo đứcLỄ PHÉP, VÂNG LỜI THẦY GIÁO, CÔ GIÁOKĩ thuật hỏi và trả lời11Đạo đứcEM VÀ CÁC BẠNKĩ thuật hỏi và trả lời12Đạo đứcCẢM ƠN VÀ XIN LỖIKĩ thuật hỏi và trả lời13HĐGDTCBÀI THỂ DỤC – TRÒ CHƠIKĩ thuật trình bày 1 THỂ DỤC – ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨKĩ thuật trình bày 1 CHƠI “ LÒ CÒ TIẾP SỨC”Kĩ thuật trình bày 1 Đánh về khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học vào thực tếa Kĩ thuật đặt câu hỏiKĩ thuật này có thể vận dụng hầu hết các môn học, mang lại hiệu quả cao. Để phát huy tích tích cực của KTDH này cần tạo điều kiện cho các em đặt câu hỏi trao đổi với nhau và đặt câu hỏi trao đổi với thầy Kĩ thuật “Khăn trải bàn”Khi sử dụng kĩ thuật này, cần lưu ý lựa chọn nội dung cho phù hợp. Đặc biệt cần chuẩn bị chu đáo. Nên tạo điều kiện cho các em tự chuẩn bị các đồ dùng học tập trước ở thuật này rất hiệu quả trong bài hình thành kiến thức mới ; luyện tập. Trong PP thảo luận nhóm nên vận dụng kĩ thuật Kĩ thuật “mảnh ghép”Cần lựa chọn nội dung phù hợp. Lưu ý nhiệm vụ phức hợp được giao cho các nhóm theo các vòng phải tương đương nhau, các kiến thức lôgic, không rời rạc. Quan tâm đến các em học sinh khó khăn, tạo điều kiện cho các em rèn các kĩ năng hợp tác, trình bày, ...tạo các em sự tự thuật dạy học này áp dụng vào tiết hình thành bài mới hay ôn tập. Khi dạy cần chú ý chuẩn bị chu chế mất nhiều thời Kĩ thuật sơ đồ tư duyKĩ thuật này rất hiệu quả trong tiết ôn tập có thể vận dụng hầu hết các môn học. Cần dạy cho các em cách vận dụng kĩ thuật này rèn tư duy tổng hợp.đ Kĩ thuật hỏi và trả lờiKĩ thuật này có thể sử dụng trong hầu hết các môn học, hầu hết các hoạt động dạy học của các môn Kĩ thuật trình bày một phútKĩ thuật này hiệu quả và có thể áp dụng ở hoạt động củng cố cuối mỗi tiết Kĩ thuật dạy học theo gócHọc theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa nhiều thời gian cho hoạt động học phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của III MODULE 39GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HSTH QUA CÁC MÔN HỌCI. Một số vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống qua các môn học ở tiểu học1. Khái niệm về kỹ năng sốngKĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc Mục tiêu- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp .- Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong - toàn cấp Giúp GV soạn và dạy được KNS cho học sinh Yêu cầuViệc bố trí sắp xếp bàn ghế trong phòng học, vị trí trưng bày sản phẩm của học sinh….Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học, các loại phiếu học tâp sử dụng cho các hoạt động trong giờ viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho mọi đối tượng học sinh cùng tham giaGDKNS cho HS TH thông qua các kĩ thuật dạy học, tổ chức các hoạt động GDNGLL, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng trường cần phải rà soát lại thực trạng của trường mình, về hạn chế và hướng giải quyết để có thể tổ chức tốt việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sau đó căn cứ vào chương trình khung của PGD, xây dựng chương trình cụ thể cho đơn theo hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, từng trường để triển khai GDKNS cho thật hiệu trường cũng cần phải xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa. Thầy cô giáo, cán bộ, phụ huynh phải gương mẫu. Bên cạnh đó, cần tạo được môi trường thân thiện, gia đình thân thiện, cộng đồng thân ra, việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều kiến thức kỹ năng sống cho học Nội dung và phương pháp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học ở tiểu học các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH , người ta nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau đâyaNhóm kĩ năng nhận thứcNhận thức bản dựng kế năng học và tự họcTư duy tích cực và tư duy sáng quyết vấn đềbNhóm kĩ năng xã hộiKĩ năng giao tiếp .Kĩ năng thuyết trình và nói trước đám năng diễn đạt cảm xúc và phản năng làm việc nhóm làm việc đồng độiKĩ năng quan năng lãnh đạo làm thủ lĩnh.cNhóm kĩ năng quản lý bản thânKĩ năng làm lý thời gianGiải trí lành mạnhdNhóm kĩ năng giao tiếpXác định đối tượng giao tiếpXác định nội dung và hình thức giao tiếpeNhóm kĩ năng phòng chống bạo lựcPhòng chống xâm hại thân chống bạo lực học chống bạo lực gia tác động xấu từ bạn Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào môn họca. Sự khác biệt giữa dạy các môn học VD Đạo đức với GDKNSChương trình giáo dục môn Đạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung trùng hợp với nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục đích và phương pháp dạy các môn này không giống nhau hoàn dụ Trong chương trình môn Đạo đức lớp 1, tuần 19 có bài “Lễ phép, vâng lời thầy cô giáo”. Trong dạy kỹ năng sống, không có khái niệm “vâng lời”, chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Công dân toàn cầu là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quyết định có làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ không tạo ra lớp công dân “chỉ biết nghe lời”.Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các môn học khác như môn Đạo đức.b. PPDH – Kỹ thuật dạy họcCũng như các môn học khác, GDKNS cũng sử dụng cácPPDH tích cực nhưPPDH theo nhómPP giải quyết vấn đềPP đóng vaiPP trò chơi…Kỹ thuật dạy họcKỹ thuật chia nhómKỹ thuật đặt câu hỏiKỹ thuật khăn trải bànKỹ thuật trình bày 1 phútKỹ thuật bản đồ tư duy ...3. Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn họca. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn họcĐể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như Mỹ thuật; Đạo đức; Thể dục; HĐGDCĐ.... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống chương trình môn Mỹ thuật có nhiều chủ đề có thể giáo dục kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình và nói trước đám đông, kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi, kĩ năng quan sát, được lồng ghép cụ thể qua các bài học trên lớp. Bản thân GV chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói, tự làm một cách tự nhiên hoàn toàn không gò bó áp đặt. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Mỹ thuật, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời hay, làm việc tốt, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…Ở môn Thể dục, giúp HS có ý thức rèn luyện thể dục hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống lành mạnh, kỷ luật, khắc phục những hành vi có hại cho sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động thể thao và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có sức khoẻ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu họcKỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con những năm trở lại đây, khi Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, KNS cho HS, đặc biệt là tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống, đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện KNS cho HS là nhằm giúp các em rèn luyện KN ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và KN làm việc theo nhóm, KN hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với HS tiểu học việc hình thành các KN cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau Thực tế các KN này được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn học, bài học mà tập trung nhiều nhất là môn Đạo đức và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Để có hiệu quả cao, chúng ta cần tổ chức tốt các biện pháp sau+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học, luôn tạo cho các em tính chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu không khí cởi mở thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy KNS cho các em.+ Quán triệt mục tiêu giảng dạy môn Đạo đức, nhất là hình thành các hành vi đạo đức ở hs. GV làm tốt công tác kiểm tra đánh giá phân loại hạnh kiểm của HS, rèn cho học sinh khả năng tự học, tự chăm sóc bản thân, biết lễ phép, hiếu thảo, tự phục vụ bữa ăn và vệ sinh cá nhân.+ Tổ chức tốt hoạt động ngoại khóa, “diễn đàn” ở phạm vi lớp khối của mình. Mỗi năm học sẽ có một số chủ đề rèn luyện KNS được triển khai. Trong đó nhà trường cần phát huy vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng theo các chủ điểm hàng tháng. Đưa trò chơi dân gian, hát dân ca và các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian vào trường học, qua đó mà rèn luyện KNS cho HS.+ Với học sinh tiểu học, thầy cô giáo là người mẹ hiền thứ hai của các em, các em luôn luôn nghe lời dạy bảo và làm theo những gì thầy cô dạy, thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhất là tấm gương về cách ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm. Giáo dục KNS cho HS sẽ khó hơn khi chính thầy cô không phải là một tấm gương.+ Nhà trường tổ chức tốt các buổi chào cờ đầu tuần với các hoạt động và giao lưu qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trò chơi… do chính các em đứng ra tổ chức. + Xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an toàn. Trong đó cần chú trọng tạo môi trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng vườn rau xanh , các câu khẩu hiệu, bồn hoa để thông qua đó mà giáo dục ý thức BVMT ở các em. Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường để cùng góp phần giáo dục KNS cho các em.+ Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi văn nghệ, thể thao...* Dạy KNS cho tuổi trẻ học đường trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp thiết ở các trường phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng. Việc rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đòi hỏi phải có sự nhẫn nại và không ngại thử thách. Bởi trẻ em là những đối tượng rất dễ sa ngã nếu không có phương pháp giáo dục đúng đắn. Do đó cần có sự hợp tác từ phía nhà trường lẫn bậc phụ huynh để tạo môi trường giáo dục thích hợp và mang tính định hướng giúp trẻ có thể tự phát triển bản thân một cách tốt nhất. Hãy tập cho trẻ từ những việc nhỏ nhặt nhất ngay từ bây Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số môn học cụ thể ở tiểu học như Mỹ thuật, Đạo đức...A. Môn Mỹ ThuậtDạy học mĩ thuật theo phương pháp mới là phương pháp dạy học yêu cầu người giáo viên phải chủ động theo từng nội dung tiết dạy và có thể tích hợp nhiều kiến thức trong một bài dạy. Đây là chương trình giáo dục mĩ thuật Tiểu học năng động, phát huy và rèn luyện được nhiều năng lực cho học sinh đặc biệt là kĩ năng sống- Một sự thay đổi lớn cả về phương pháp lẫn mục tiêu giáo dục mĩ thuật ở Tiểu học. Ngoài việc thay đổi nội dung chương trình, phương pháp, sự thay đổi hình thức tổ chức lớp học phần lớn được thông qua hoạt động nhóm. Trong giờ học, mỗi học sinh có một ý tưởng khác nhau, có cách nhìn về sự vật khác nhau, song để có một bức tranh hay một mô hình hoàn chỉnh thì cần lắm sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau của tất cả các bạn trong nhóm, pháp dạy học này giúp học sinh rèn luyện năng lực trải nghiệm; năng lực hoạt động mỹ thuật; năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ mĩ thuật để diễn đạt sự trải nghiệm và thái độ của bản thân; năng lực phân tích và trình bày; năng lực giao tiếp và đánh giá thông qua việc thảo luận và đánh giá tất cả các hoạt động trong tiết học, đánh giá những gì đã làm được của bản thân và bạn bè… đồng thời khiến các em say mê học tập hơn, không sợ áp lực về thời gian hoặc hạn chế về năng lực. Đối với những học sinh không có năng khiếu hội họa trở nên ham thích hơn, không có cảm giác sợ mình không làm được đặc biệt là khi các em được làm việc, được chia sẻ cùng các bạn trong những học sinh có năng khiếu được bộc lộ khả năng của mình, qua đó tinh thần hợp tác được nâng năng GD KNS qua môn Mỹ thuậtMôn Mỹ thuật là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở những mức độ nhất định. Số lượng chủ đề nhiềuCác bài học trong các chủ đề đều có khả năng giáo dục KNS cho học sinhMục tiêu và nội dung giáo dục KNS qua môn Mỹ thuật- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn học. - Những KNS chủ yếu đó là KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân; kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình và nói trước đám đông, kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi, kĩ năng quan luận * Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS vào môn Mỹ thuật- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống sự phát triển của KHKT, sự hội nhập, giao lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại- Xuất phát từ mục tiêu GDTH GD con người toàn diện-Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học- Xuất phát từ thực tế dạy học Mỹ thuật cung cấp KT và KN thông qua hoạt động giáo dục mỹ thuật. - Nghệ thuật nói chung, mỹ thuật nói riêng là con đường tiếp cận để giáo dục kỹ năng sống, rèn nhân cách cho học sinh, bởi vì sự chuyển dịch về ý thức, hành vi bắt nguồn từ cảm xúc mang tính bền vững nhất. * Các loại KNS - KN cơ bản gồm kỹ năng đơn lẻ và kỹ năng tổng hợp - KN đặc thù+ KN nghề nghiệp + KN chuyên biệtNỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN MỸ THUẬT- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn MT KN quan sát Quan sát là hoạt động vừa mang tính trực quan, vừa mang tính tư duy cao, giúp nâng cao năng lực phân tích, so sáng, tưởng tượng, khả năng nhẫn lại, khả năng tập trung, thấu hiểu cảm xúc, giúp nâng cao năng lực giao tiếp với tự nhiên và xã hội.- KN nhận thức gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,... là những KN mà môn MT có ưu thế, vì đối tượng của môn học này là thế giới trực quan sinh KN..... - Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến những KN tổng Môn Đạo đức+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨCCon ngoan -> Trò giỏi -> Công dân tốt+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.+Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày.+Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm việc đồng đội.+KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.+Biết sống tích cực, chủ động.+Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những kĩ năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống chúng ta lồng ghép trong quá trình soạn – IV MODULE 40THỰC HÀNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC Ở TIỂU HỌCNỘI DUNG 1 CẤU TRÚC KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG1. Xác định mục tiêu bài học tăng cường giáo dục kĩ năng qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức và xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương, đất nước. Giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần GD tính tích cực của người công dân tương Cấu trúc kế hoạch bài học theo hướng tăng cường giáo dục kĩ năng động 1 Tìm hiểu cấu trúc một kế hoạch bài học tăng cường giáo dục kĩ năng sốnga. Kế hoạch bài học được thiết kế bao gồm các mục lớn sau- Mục tiêu bài học Nhằm xác định các yêu cầu mà học sinh cần phải đạt được sau khi học xong Các KNS được giáo dục Nhằm xác định các KNS cụ thể được giáo dục cho HS qua bài học- Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực Nhằm xác định các phương pháp và kỹ thuật dạy học có thể sử dụng để giáo dục KNS nêu trên cho học Tài liệu và phương tiện Nhằm xác định cá tài liệu và phương tiện dạy học cần thiết mà GV và HS cần phải chuẩn bị để sử dụng cho việc dạy học và học bài cụ thể Tiến trình dạy học Nhằm xác định các giai đoạn, các hoạt động dạy học cụ thể trong quá trình dạy học bài liệu Nhằm cung cấp cho GV Nội dung phiếu học tập cá nhân, phiếu giao việc cho các nhóm, thông tin, truyện, tình huống, trường hợp điển hình, ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài hát... Có liên quan đến nội dung bài học để GV tham khảo, lựa chọn và sử dụng một cách linh hoạt trong quá trình dạy So sánh giữa kế hoạch bài học theo hướng tăng cường KNS và kế hoạch bài học truyền Điểm giống nhau Đều có mục lớn như mục tiêu bài học, tài liệu và phương tiện, tiến trình dạy học và tư Điểm khác nhau Kế hoạch bài học theo hướng tăng cường KNS có thêm 2 mục tiêu đó là các KNS được giáo dục, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích động 2 Tìm hiểu cách viết mục tiêu bài học- Mục tiêu bài học bao gồm những mục tiêu cụ thể về kiến thức, về kĩ năng, hành vi và về thái Các mục tiêu không chung chung mà được diễn đạt bằng những động từ cụ thể, phù hợp với trình độ và đặc điểm của HS tiểu học, có thể định lượng, đo, đếm được, ví dụ như nêu được, trình bày được......Hoạt động 3 Tìm hiểu các giai đoạn trong tiến trình dạy học- Tiến trình dạy học của kế hoạch bài học theo hướng tăng cường KNS được chia thành 4 giai đoạn+ Khám phá+ Kết nối+ Thực hành, luyện tập+ Vận dụng3. Thực hành thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng tăng cường giáo dục kĩ năng bướcMục đíchMô tả quá trình thực hiệnVí thiệu bài- Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem đã biết gì về vấn đề sẽ được học- Giúp GV xác định thực trạng của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới- GV cùng HS thiết kế hoạt động có tính chất trải nghiệm- GV cùng với HS đặt các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học- GV giúp HS xử lý/ phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm của HSHoạt động1 Nhận xét về trang phục2. Bài mới- Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc liên kết giữa cái đã biết với cái chưa biết- Giới thiệu mục tiêu bài học- Giới thiệu KT và KN mới- KT việc cung cấp KT đã chính xác chưaHoạt động2Lựa chọntrang hànhTạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào bối cảnh/hoàn cảnh/ điều kiện- Định hướng để HS thực hành đúng cách- Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch- GV thiết kế/ chuẩn bị những hoạt động mà theo đó yêu cầu HS phải sử dụng KT và KN mới- HS làm việc theo nhóm, cặp,… để hoàn thành nhiệm vụ- GV giám sát, điều chỉnh nếu cần thiết- GV khuyến khích HS thể hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội đượcHoạt động3 Đi siêu dụngTạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống/ bối cảnh ý GV cần phối hợp với phụ huynh trong việc nhắc nhở, động viên HS thực hành ở nhà để nội dung bài dạy đạt hiệu quả GV cùng HS lập kế hoạch các hoạt động đòi hỏi HS vận dụng kiến thức và KN mới- HS làm việc theo nhóm, cặp,…để hoàn thành nhiệm vụ- GV cùng HS tham gia hỏi và trả lời trong quá trình hoạt động- Gv đánh giá kết quả học tập của HSHoạt động4 Biểu diễnthời trangSo sánh các giai đoạn này các bước lên lớp mà GV vẫn thường áp dụng trong thực tế- Khám phá không phải là kiểm tra bài cũ của các bước lên lớp truyền thống. Mục đích của khám phá khác với mục đích của kiểm tra bìa cũ. Khám phá là tìm hiểu những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống mà HS đã có về nội dung bài học mới để trên cơ sở đó tiếp tục hướng dẫn HS khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài mới. Những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đó có thể không liên quan đến nội dung bài học cũ, hoặc nếu có liên quan đến bài học cũ thì cũng ở phạm vi rộng phá cũng không chỉ đơn thuần là giới thiệu bài mới của các bước lên lớp truyền thống. Vì giới thiệu bài mới nhiều khi chỉ là một vài câu giới thiệu của GV, còn khám phá thì không phải như vậy. Trong giai đoạn khám phá, HS phải hồi tưởng, phải suy nghĩ và chia sẽ hoặc phải cùng tham gia các hoạt động mang tính chất trải Kết nối Kết nối tương đương với phần phát triển bài mới của các bước lên lớp truyền thống nhưng các bước thực hiện phải trên cơ sở liên kết giữa những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm HS đã có với cái HS chưa biết và cần Thực hành/luyện tập Thực hành/luyện tập tương đương với phần Củng cố của các bước lên lớp truyền thống nhưng không phải là HS chỉ cần trả lời các câu hỏi do GV đưa ra mà trong giai đoạn này HS phải thực hiện các hoạt động để vận dụng các kiến thức, kĩ năng vừa học trong những tình huống/bối cảnh tương tự như những tình huống/bối cảnh Vận dụng vận dụng khá gần với phần hoạt động tiếp nối của các bước lên lớp truyền thống song khác biết ở chỗ- Về thời điểm thực hiện Vận dụng có thể ngay trong giờ học hoặc sau giờ học còn hoạt động tiếp nối là thực hiện sau giờ Về nội dung Vận dụng là tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động để vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong những tình huống/bối cảnh mới hoặc tình huống thực tiễn. Còn hoạt động nối tiêp có thể như vậy hoặc chỉ có thể đơn thuần yêu cầu HS học bài, Làm bài tập trong sách giáo khoa…NỘI DUNG 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KNS Đà THIẾT KẾPhân tích, đánh giá một số kế hoạch bài học đã thiết kếTên bàiƯu điểmHạn chếĐề xuất thay đổi1. Những con sếu bằng giấy- Bài được thiết kế theo câu trúc quy Hướng dẫn cụ thể, tỉ Các KNS được xác định phù Hoạt động thực hành kĩ năng thể hiện sự cảm thông chia sẽ rất cụ thể và phù Thiết kế không thật rõ mục tiêu và kết luận của các hoạt động dạy việc giáo dục kĩ năng xác định giá trị cho HS chưa được làm rõ trong các giai đoạn của tiến trình dạy học, đặc biệt là trong giai đoạn thực hành và vận Viết rõ các hoạt động dạy học với mục tiêu, cách thực hiện và kết luận cụ Bổ sung thêm các hoạt động dạy học để giáo dục kĩ năng xác định giá trị cho HS. Ví dụ Tổ chức cho HS viết các thông điệp, các bài viết ngắn, bày tỏ ý kiến về tình yêu hòa bình, phản đối chiến tranh của trẻ Em yêu Tổ quốc Việt Nam- Bài được thiết kế theo cấu trúc quy Các KNS và PPDH,KTDH được xác định phù Các hoạt động dạy học đa dạng, phong phú, phát huy được tính tích cực của HS và phù hợp với các giai đoạn dạy một bài số hoạt động hướng dẫn còn chưa thật cụ thể, có thể gây khó khăn cho GV trong quá trình thực GV ở một số vùng sâu, vùng xa, vùng chậm phát triển sẽ gặp khó khăn trong việc sưu tầm các thông tin, tư liệu về đất nước và con người Việt Gợi ý cụ thể, chi tiết hơn một số hoạt Cần cung cấp thêm một số tư liệu về đất nước và con người Việt DUNG 3 THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH* Thiết kế và dạy thử nghiệm kế hoạch bài học tăng cường giáo dục KNS cho HS trong môn Đạo đức.. Môn Đạo đức lớp 5Tìm hiểu cấu trúc kế hoạch bài học theo định hướng tăng cường giáo dục kĩ năng sốngĐạo đức lớp 5Em yêu Tổ quốc Việt NamI. MỤC TIÊUHọc xong bài này HS có khả năng- Biết Tổ quốc của em là Việt Nam, Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc Có hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hóa và kinh tế của Tổ quốc Việt Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất Yêu Tổ quốc Việt Nam, tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quan tâm đến sự phát triển của đất CÁC KNS ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI- Kỹ năng xác định giá trịtình yêu Tổ quốc.- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tinvề đất nước và con người Việt Nam.- Kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởngvề đất nước và con người Việt Nam, về tình yêu Tổ quốc Việt Nam.III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC- Phương pháp Thảo luận lớp, đóng vai, dự án- Kỹ thuật Trình bày 1 phútIV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌCTranh ảnh, băng cát xét, đĩa hình, bài viết, bài thơ, bài hát về Tổ quốc Việt Nam và tình yêu Tổ quốc Việt TIẾN TRÌNH DẠY HỌCTiết 11. Khám phá* Hoạt động 1 HS nghe băng bài hát” Việt Nam-Tổ quốc tôi”GV bật băng cho HS cùng nghe băng bài hát Việt Nam-Tổ quốc Hỏi Bài hát nói về điều gì?- Kết luận Bài hát nói về tình yêu Tổ quốc Việt Nam.* Hoạt động 2 Tìm hiểu-Hiểu biết của HS về Tổ quốc Việt GV viết 2 từ Việt Nam lên trên bảng và nêu câu hỏi động não Các em đã biết những gì về Tổ quốc Việt Nam của chúng ta?Gợi ý Có các danh lam thắng cảnh nào? Có các di sản nào được thế giới công nhận? Có các vị anh hùng dân tộc nào? Có các thành tựu phát triển về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học-kỹ thuật, ngoại giao, tôn giáo…nào nổi bật? Nước ta còn những khó khăn nào?- HS suy nghĩ và phát triển nhanh, GV kẻ bảng và ghi tóm tắt ý kiến của HS qua từng nội Kết nối* Hoạt động 3 Thảo luận tiêu- HS biết được một số nét đặc trưng về Tổ quốc Việt HS được rèn luyện kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tiến hành- GV yêu cầu HS tự đọc các thông tin ở trang 34, SGK đạo đức 5- GV giới thiệu thêm một số tranh ảnh, băng hình vế đất nước và con người Việt Thảo luận lớp+ Qua các thông tin trên em có cảm nghĩ như thế nào về đất nước và con người Việt Nam.+ HS chúng ta cần làm gì để thể hiện tình yêu đối với Tổ quốc, để góp phần đưa đất nước vượt qua những khó khăn hiện nay?- GV nhận xét và kết luận+ Việt Nam là một đất nước tươi đẹp, có truyền thống văn hóa lâu đời và có truyền thống đấu tranh dựng nước và bảo vệ Tổ quốc đáng tự hào.+ Đất nước ta đang đổi mới và phát triển từng ngày song vẫn còn là một nước nghèo và có nhiều khó khăn cần phải vượt qua.+ Yêu Tổ quốc Việt Nam, các em cần cố gắng học tập, rèn luyện thật tốt để mai sau góp phần xây dựng Tổ quốc giàu Thực hành* Hoạt động 4 HS làm bài tập 1, 2 SGKMục tiêu- HS biết được một số sự kiện lịch sử hào hùng của dân tộc, thêm tự hào về đất nước, con người Việt HS được rèn luyện kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tiến hành- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi bài tập 1,2 SGK Đạo đức GV yêu cầu mỗi nhóm trình bày về một sự kiện lịch sử có liên quanbài tập 1 và các hình ảnh có liên quanbài tập 2- GV kết luận Về các sự kiện lịch sử và các hình ảnh có liên việc về nhà- Các nhóm HS về nhà sưu tầm tranh ảnh, đĩa hình, bài viết, bài thơ, bài hát về đất nước và con người Việt Chuẩn bị trình bày kết quả sưu tầm được trước 21. Áp dụng* Hoạt động 5 Giới thiệu về đất nước và con người Việt tiêu- HS biết trình bày một số nét về đất nước, con người Việt HS được rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và sử lý thông tin, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tiến hành- GV yêu cầu các nhóm HS trưng bày xung quanh lớp học các tư liệu các em đã sưu tầm, tìm hiểu được về đất nước và con người Việt Cả lớp đi xem và nghe đại diện các nhóm-trong vai các hướng dẫn viên du lịch trình bàykỹ thuật trình bày 1 phút.Kết luận GV nhận xét và kết luận về kết quả sưu tầm, tìm hiểu của các nhóm.* Hoạt động 6 Hát, đọc thơ về Tổ quốc Việt tiêu HS biết thể hiện tình yêu Tổ quốc qua các bài thơ, bài tiến hành- Một HS sẽ đóng vai người dẫn chương trình, giới thiệu các tiết HS trình bày các bài thơ, bài hát về chủ Bình chọn các tiết mục hay nhất/ ấn tượng nhất/ huy động được nhiều người tham gia Kết thúc tiết học Cả lớp cùng đứng lên vừa làm động tác phụ họa, vừa hát theo băng bài hát Việt Nam-Tổ quốc giá, nhận xét của Ban giám hiệuNgười viếtNội dung chi tiết bài thu hoạch BDTX năm học ................. như sauUBND QUẬN ................TRƯỜNG .........................CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập- Tự do- Hạnh phúc..........., ngày ........ tháng ........... năm 201..BÀI THU HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên của giáo viên ..........Năm học 2018-2019- Họ tên giáo viên .....................................................................Năm sinh...................................- Tổ chuyên môn..........................................................................................................................- Trình độ chuyên môn .....................................................Môn đào tạo......................................1. Những nội dung, môđun cá nhân tự bồi dưỡng ghi rõ các nội dung được ngành bồi dưỡng trong năm học.* Nội dung được học tập và bồi dưỡng trong suốt năm học ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................* Tên Môđun tự nghiên cứu......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................2. Thời gian bồi dưỡngTừ ngày ..... tháng .... năm .........đến ngày ...... tháng ......năm .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................3. Những kiến thức và kỹ năng cá nhân tiếp thu được....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................4. Thầy Cô đã vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động dạy học và giáo dục như thế nào? nêu rõ các nội dung vận dụng vào thực tế và cách thức vận dụng....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................6. Tự đánh giá nêu rõ sau khi bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên năm học 2018-2019- Loại TB đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm;- Loại Khá đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm;- Loại Giỏi đạt từ 9 đến 10 điểm, không có điểm thành phần nào dưới 7 đánh giáCả năm học 2018-2019ĐTBXLChữ kýKết quả tự đánh giá của cá nhânKết quả đánh giá của Tổ chuyên mônKết quả xếp loại của Hiệu trưởng nhà trườngXếp loại...................., ngày .... tháng .... năm 2019HIỆU TRƯỞNG...III. NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BỒI DƯỠNG1. Khối kiến thức bắt buộcNội dung 1 Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học bậc THCS- Thời lượng 30 tiết/năm học/giáo Nội dung Học tập bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X; Nghị quyết của Đảng, của Thành ủy Bao gồm tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục-Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong năm học tục thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chủ đề năm 2016, năm hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ trọng việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh và vận dụng thực dung 2* Khối kiến thức do ngành bồi dưỡng trong năm học- Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện- Thời lượng 30 tiết/năm học/giáo Nội dungDạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học học phát triển năng lực học sinh theo mô hình trường học huấn đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài thác thiết bị dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, việc sử dụng bảng tương dẫn giáo viên nhập điểm, thực hiện Sổ gọi tên ghi điểm điện tử từ Cổng thông tin điện dưỡng năng lực kiểm tra hoạt động giáo dục và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo mới đề thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT.* Các nội dung bồi dưỡng khác trong nhà trườngGiáo dục các kỹ năng trong trường mới phương pháp dạy học của các bộ thác thiết bị dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy dưỡng năng lực kiểm tra hoạt động giáo dục và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà dưỡng về công tác thi đua, khen dưỡng chương trình Giáo dục Pháp Khối kiến thức tự chọn Nội dung bồi dưỡng 3 gồm các nội dung sauGiáo viên tự lựa chọn thêm các module bồi dưỡng theo Thông tư số 31/2011/ TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ GD&ĐT Từ Module THCS1 đến Module THCS huấn giáo viên THCS về đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu họcTham khảo câu hỏi và đáp án chi tiết lớp bồi dưỡng thường xuyên tiểu học đủ 45 module tại bài viết sauBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 Module10. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên mầm nonTham khảo bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên mần non tổng hợp đầy đủ 35 Module theo link sauTổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non theo Thông tư 12Sau khi học xong lớp bồi dưỡng thường xuyên của Giáo viên phổ thông GVPT năm 2023, thầy cô sẽ phải làm bài thu hoạch về nội dung mình đã học tập được để giảng viên chấm bài. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên bao gồm các câu hỏi giáo viên phải hoàn thành khi tham gia tập huấn. Các mẫu được sưu tầm và chọn lọc kĩ lưỡng giúp các thầy cô giáo hoàn thành bài thu hoạch của mình đạt kết quả cao nhất và tiết kiệm thời gian. Mời thầy cô tải file word hoặc file pdf bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên 2023 về máy để sử dụng cho thuận bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT quy định về các chương trình bồi dưỡng như thế nào?Thời lượng của chương trình bồi dưỡng giáo viên được quy định như nào?Nội dung của bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên bao gồm các nội dung gì?Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viênThông tư số 17/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 01/11/2019 quy định về kế hoạch, bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Theo quy định tại thông tư thì các cơ sở giáo dục phổ thông bắt buộc phải cử giáo viên đi học bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo tiêu chí của nhà trường và đảm bảo đúng quy định của bộ giáo thúc mỗi đợt bồi dưỡng thì các giáo viên đều phải thực hiện bài thu hoạch coi như là một cách tổng kết, báo cáo kết quả học tập và là căn cứ để đánh giá sếp loại giáo viên. Vậy bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên gồm những nội dung gì? Để giải đáp rõ điều này, chúng tôi mời Khách hàng tham khảo nội dung bài viết tư 17/2019/TT-BGDĐT quy định về các chương trình bồi dưỡng như thế nào?Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm– Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông gọi là Chương trình bồi dưỡng 01 Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông.– Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương gọi là Chương trình bồi dưỡng 02 Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nếu có.– Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm gọi là Chương trình bồi dưỡng 03 Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Số lượng mô đun tự chọn đảm bảo quy định về thời lượng bồi dưỡng tại Khoản 2 Mục IV của Chương trình này…”Thời lượng của chương trình bồi dưỡng giáo viên được quy định như nào?Theo quy định về bồi dưỡng thường xuyên thì mỗi giáo viên khi thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên phải đảm bảo thời lượng sauChương trình bồi dưỡng 01 Khoảng 01 tuần/năm học tức khoảng 40 tiết/năm học, thông thường trong chương trình này yêu cầu giáo viên cần cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với cấp học của giáo dục phổ trình bồi dưỡng 02 Khoảng 01 tuần/năm học tức khoảng 40 tiết/năm học, tại chương trình này yêu cầu giáo viên cần cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa trình bồi dưỡng 03 01 tuần/năm học tức 40 tiết/năm học, với chương trình này hướng đến bồi dưỡng giáo viên về Phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làmLưu ý Trong quá trình tham gia công tác, giảng dạy thì mỗi giáo viên sẽ tự chọn các module cần bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của cá nhân trong từng năm nhưng cần tuyệt đối đảm bảo thời lượng theo quy định. Việc thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông gồm 03 chương trình bồi dưỡng được quy định tại mục III của Chương trình cứ yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng năm học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng Chương trình bồi dưỡng 01 và Chương trình bồi dưỡng 02 phù hợp nhưng không thay đổi thời lượng Chương trình bồi dưỡng 03 của mỗi giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo thời lượng 120 tiết/năm;Căn cứ Chương trình bồi dưỡng 03, giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun cần bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của cá nhân trong từng năm đảm bảo thời lượng theo quy triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện hàng năm theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”Nội dung của bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên bao gồm các nội dung gì?Tại Thông tư số 17 cũng quy định rõ, đối với chương trình bồi dưỡng số 1 và số 2 có thể cắt giảm nhưng riêng với chương trình số 3 không thể cắt giảm thời lượng bồi trình bồi dưỡng 03 là chương trình bồi dưỡng chứa 15 module chính, với chương trình này thì yêu cầu mỗi giáo viên sẽ lựa chọn một hoặc một số module phù hợp đảm bảo bồi dưỡng đúng nhu cầu thực tế của từng cá nhân cũng như theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ sở giáo dục mà vẫn đảm bảo thời lượng bồi dưỡng theo quy đây chúng tôi sẽ giới thiệu về các module để Khách hàng quan tâm tham khảoVới chủ đề về Phẩm chất nhà giáo sẽ gồm 4 module đó là Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay, Xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay, Phát triển chuyên môn của bản chủ đề về Chuyên môn nghiệp vụ sẽ gồm 03 module Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học chủ đề về Xây dựng môi trường giáo dục gồm 04 module Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục, Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông, Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông, Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ chủ đề về Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thì gồm 05 module đó là Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thôngNâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông, Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ dụ Với module về nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay thuộc chương trình bồi dưỡng, chủ đề nhắc đến là phẩm chất nhà giáo. Dựa vào chủ đề module mà khi viết bài thu hoạch giáo viên cần tập trung vào những kiến thức bồi dưỡng nhắc tới đạo đức của nhà giáo trong thời đại hiện nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cần đề cập đến Tình hình thế giới và tình hình toàn xã hội Việt Nam hiện nay có những thành tựu, hạn chế tồn đọng gì, và từ đó chính là bài học là những thử thách không nhỏ cho lĩnh vực giáo đổi mới, để phù hợp với sự phát triển của thời đại, của giáo dục thì mỗi giáo viên bắt buộc phải đứng vững tư tưởng, lập trường để giữ được đạo đức nghề nghiệp giữa những thay đổi phức tạp của đời sống xã hội. Trong mỗi giáo viên phải làm sao để vừa theo kịp xã hội, vừa giữ vững một đạo đức nghề nghiệp trong thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viênCâu 1 Phẩm chất đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nay. Những bài học từ việc giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Vì sao phải chú trọng giáo dục đạo đức?– Phẩm chất đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nayĐạo đức nghề nghiệp là nền tảng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của họ được duy trì thành nề nếp trong nhà trường dựa trên hệ thống các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định hướng, điều chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp với yêu cầu, nguyên tắc của nghề dạy học. Với nghề dạy học người dạy học muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ phải luôn tinh thông về nghề nghiệp, tiêu biểu về tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, văn hóa, đạo đức, lối số hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo hiện nay có thể dễ dàng bắt gặp cũng như tìm hiểu được trên mạng internet cụ thể nhưBé trai 10 tuổi, lớp 4/5 trường Quốc tế Á Châu cơ sở Cao Thắng, Quận 10 bị cô giáo dùng que chỉ bảng đánh bầm tím bắp quận Tân Phú buộc thôi việc cô chủ nhiệm lớp 2/11 trường tiểu học Phan Chu Trinh do hành vi đánh học ít người đã không thể cưỡng lại được trước sức cám dỗ vật chất. Sự tha hóa về đạo đức trước sức hút của đồng tiền đã dẫn tới những hành động mù quáng như việc tiệm vàng của thầy giáo nguyễn Xuân Khôi – giáo viên trường THPT Quỳnh Lưu 4 mới đât là một minh chứng điển số giáo viên đã không kiềm chế được mình trước sự ngỗ ngược, chậm tiến của học trò. Mặc dù đã được đào tạo về nghiệp vụ từ những ngày còn ngồi trên ghế giảng đường, nhiều sinh viên sư phạm sau khi ra trường tiếp nhận công tác còn tỏ ra non yếu về nghiệp vụ sư phạm, thiếu hụt những kiến thức về tâm lý sư phạm.– Những bài học từ việc giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáoNgày 11/06/2020 các trang báo mạng đồng loạt đưa tin tức Công an huyện U Minh Thượng nhận được đơn tố giác tội phạm. Theo đơn ông Châu đã có hành vi sàm sỡ hai học sinh này tại nhà vệ sinh của ngày sau khi hay tin mình bị tố cáo, ông Châu đã tự tử bằng thuốc diệt cỏ nhưng được người thân kịp thời cứu chữa, đến ngày 16/6 sức khỏe của ông đã hồi phục tốt nên lực lượng chức năng đã tiến hành làm việc với ông. Bước đầu khai nhận, ông Châu cho biết thấy hai cháu bé dễ thương nên đã dùng tay sờ vào vùng kín của hai cháu,…Không chỉ chuyện dâm ô, xâm hại tình dục, nhiều giáo viên cũng nhẫn tâm đánh đạp, có những hình phạt học sinh đến mức gây thương tích. Vụ việc giáo viên phạt tát học sinh hơn hai trăm cái tát, đánh học sinh bầm tím, ép học sinh súc miệng bằng nước giặt giẻ lau bảng,… Dẫu rằng đây chỉ là những hiện tượng cá biệt song những hành vi lệch chuẩn này đã làm mất đi hình ảnh cao đẹp của nhà giáo, làm giảm niềm tin của xã hội với nhành giáo lên án những hành vi vi phạm của giáo viên gần đây Phạm Minh Hạc – nguyên Bộ trưởng Bộ GD&DT cho rằng, hiện nay cả nước có tới hơn một triệu giáo viên, học sinh cũng tới trên hai mươi tư triệu học sinh, với quy mô lớn như vậy, rất có thể sẽ nảy sinh ra các vi phạm của nhà nhiên, dù thế nào thì giáo viên cũng không thể đổ lỗi cho sức ép nào đó mới dẫn đến hành vi lệch chuẩn, vi phạm đạo đức nhà giáo, thậm chí xâm hại, xúc phạm thân thể học giáo viên cũng không thể đổ lỗi cho sức ép nào đó mới dẫn đến hành vi lệch chuẩn vi phạm đạo đức nhà giáo, thậm chí xâm hại, xúc phạm thân thể học sinh. Những giáo viên vi phạm, căn cứ vào các quy định hiện nay để xem xét loại ra khỏi ngành gióa làm trong sạch môi trường giáo dục, theo Trần Xuân Nhĩ – nguyên Thứ trưởng Bộ GD&DT “Những trường hợp giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo trong thời gian qua là những hiện tượng dị biệt, khó có thể chấp nhận được với những người như thế khi đứng trên bục chỉ là cá nhân, song liên tiếp xảy ra các vụ việc còn cho thấy một bộ phận giáo viên hiện nay đang suy thoái về đạo đức gây mất niềm tin trong xã hội. Những vụ việc vi phạm đạo đức nhà giáo phải xử lý nghiêm và cương quyết đưa ra khỏi ngành.”– Vì sao phải chú trọng đạo đức?Đó là sự nghiệp, vì cuộc sống của mình các em học sinh sau này, các em trở thành những con người tốt, những công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước. Người cho rằng, việc dạy trẻ cũng như trồng cây non. Cây non được trồng tốt thì sau này cây sẽ lên trẻ nhỏ tốt thì sau này các em sẽ thành người tốt. Theo Hồ Chí Minh tài phải đi đôi với đức, đức đi đôi với tài, nếu chỉ có tài mà không có đức thì là người vô dụng. “Vì tương lai của con em”, đó là khẩu hiệu và cũng là nhiệm vụ Người giao cho đội ngũ các thầy giáo, cô giáo trong việc chăm sóc, giáo dục thế hện nay, chúng ta thấy rằng, có nhiều học sinh chăm ngoan, học giỏi, đạt thành tích cao trong học tập, nghe lời cha mẹ, thầy cô, song cũng còn nhiều em mải chơi, lười học, làm trái lời cha mẹ, sa vào những tệ nạn xã hội. Vì thế, giáo dục đạo đức cần phải được chú trọng. Đây là nhiệm vụ vừa mang tính trước mắt, vừa mang tính lâu dài của nền giáo dục nước mạng tháng Tám năm 1945 đã lật nhào chế độ thực dân, phát xít và ngai vàng phong kiến, mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc. Song, những tư tưởng của chế độ cũ vẫn tồn tại dai dẳng và ảnh hưởng khá nặng nề trong đầu óc của nhiều người, làm ảnh hưởng không tốt đến thế hệ trẻ. Vì vậy, Người cho rằng, phải dùng tinh thần và đạo đức mới để rửa gột những ảnh hưởng thời đại, mỗi chế độ xã hội có những tư tưởng và quan niệm khác nhau về đạo đức. Chế độ mới ở nước ta – chế độ dân chủ nhân dân cũng cần phải có đạo đức mới. Nói chuyện tại Trường Cán bộ tự vệ mang tên Người, Bác khẳng định “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới”.Đạo đức mới để làm nên con người mới con người xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ của nhà trường dưới chế độ dân chủ nhân dân là đào tạo nên những con người có đạo đức, có kiến thức, văn hóa, kỹ năng lao động nghề nghiệp chứ không phải đào tạo ra “một lũ cao bồi”.Đồng thời, Người còn chỉ ra rằng, trong xã hội vẫn tồn tại tình trạng nhiều người có thái độ thờ ơ đối với xã hội, xa rời đời sống lao động và đấu tranh của nhân dân, học để lấy bằng cấp, do đó giáo dục đạo đức mới chính là nhằm cải hóa những tư tưởng không đúng dục đạo đức học sinh còn là vì tương lai của dân tộc. Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ phụ trách thiếu nhi toàn miền Bắc ngày 19/02/1959, Người khẳng định rằng, công tác giáo dục thiếu niên, nhi đồng rất quan trọng, đó là nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho Tổ 2 Thực trạng vấn đề an toàn, phòng chống bạo lực học đường hiện nay– Thực trạng vấn đề bạo lực học đường hiện nayỞ việt Nam hiện nay, bạo lực học đường đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1600 vụ học sinh đánh nhau trong và ngoài trường học. Cũng theo số liệu thống kê, khoảng 5200 học sinh thì có một vụ đánh nhau và 11000 học sinh thì có một em bị cho thôi học vì đánh nhau. Những số liệu này cho thấy tình trạng bạo lực học đường đang là vấn đề nhức nhối tại mọi cấp học, lớp học với các mức độ gia tăng ngày càng cao và hậu quả ngày càng theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, từ năm 2013 đến năm 2015 đã xử lý hơn 2500 vụ vi phạm pháp luật hình sự với 42000 đối tượng. Trong đó hơn 75% là thanh niên học sinh, sinh viên. Nghiêm trọng hơn, đối tượng phạm tội ngày càng có xu hướng trẻ hóa, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, hành vi phạm tội cũng ngày càng nghiêm trọng hậu quả mà bạo lực học đường gây ra kể cả thể xác hay tinh thần cũng đều trực tiếp ảnh hưởng nghiêm trọng tới công việc học tập cũng như tương lai của học sinh nếu không được can thiệp kịp thời. Với những ảnh hưởng về mặt sức khỏe cùng với tâm lý lo lắng, căng thẳng, sợ hãi, học sinh không thể học tập với kết quả tốt nhất có thể. Thậm chí căng thẳng quá mức về mặt tâm lý có thể buộc học sinh kết thúc việc học của mình hoặc cũng có thể vì gây ra hành vi bạo lực mà học sinh phải nhận kỷ luật đuổi học. Từ đó, tương lai của các em rẽ sang một bước ngoặt khác không mấy khả quan. Đặc biệt những đứa trẻ có hành vi bạo lực, lạm dụng quyền hành từ khi còn nhỏ, khi lớn lên có thể mắc phải những hành vi tội ác nhiều hơn nhưng đứa trẻ khác.– Cách phòng chống bạo lực học đườngThường xuyên quan tâm, theo dõi và nắm bắt tình hình của các em học sinh trong lớp mình chủ nhiệm hoặc tham gia giảng dạy đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên tham gia dạy kỹ năng biện pháp can ngăn giáo dục kịp thời đối với hiện tượng có nguy cơ dẫn đến bạo lực đối với học sinh trong lớp chủ nhiệm hoặc tham gia giảng cực tổ chức các hoạt động sân trường, hoạt động tập thể trong giờ hoạt động sân trường hoặc trong tiết sinh hoạt, nhằm tăng tình cảm của các em học sinh trong cùng một lớp, cùng môi trường học tập và giảng dạy trong sáng lành hợp với gia đình và nhà trường để quan tâm và hỗ trợ kịp thời những khó khăn vướng mắc của học đây là những chia sẻ của chúng tôi về Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cùng một số nội dung liên quan. Khách hàng tham khảo nội dung bài viết, chưa hiểu rõ nội dung gì, vui lòng phản hồi cho chúng tôi để được tư vấn chuyên sâu hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung dưới đây để có thể hiểu rõ hơn về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm học mới, giúp các thầy cô xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo đúng quy định và phù hợp với nhu cầu cá nhân về thời lượng thực hiện khối kiến thức này trong từng năm học. >> Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2022 – 2023 Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học 1. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học là gì? 2. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học dùng để làm gì? 3. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm 2022 – 2023 4. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm 2021 – 2022 Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học – Mẫu 1 Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học – Mẫu 2 5. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm 2020 – 2021 6. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học cho phó Hiệu trưởng 7. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học cho cán bộ quản lý 8. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học theo Thông tư 17 9. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân Tiểu học 3. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm 2022 – 2023 UBND HUYỆN………. TRƯỜNG TH ………. Số …./KH-THPV CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ………., ngày … tháng….. năm …… KẾ HOẠCH Bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hè 2022 và năm học 2022-2023 Căn cứ Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ………. ngày 12/11/2019 về việc ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện Kế hoạch số 695/KH-PGD&ĐT của Phòng giáo dục và đào tạo………. ngày 08 tháng 6 năm 2022 về việc Bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành GD&ĐT………. trong dịp hè 2022 và năm học 2022-2023 Trường Tiểu học ………. xây dựng kế hoạch Bồi dưỡng thường đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hè 2022 và năm học 2022-2023 như sau I. Mục đích, yêu cầu – Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý nhằm cập nhật, tăng cường kiến thức, kỹ năng lãnh đạo và quản lý quản lý nhân sự công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng và chế độ chính sách…, quản lý chuyên môn, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm, hội nhập quốc tế trong GD&ĐT…. + Vận dụng đổi mới dạy học trong soạn giáo án theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. + Tập huấn dạy học tài liệu giáo dục địa phương dành cho học sinh lớp 1. + Xây dựng một số tiết dạy học chủ đề, dạy học trải nghiệm. 2. Nội dung tự chọn Mô đun QLPT 05 Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường 1. Những vấn đề chung về quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường. 2. Công tác quản trị hoạt động dạy học, giáo dục kế hoạch dạy học và giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,... trong nhà trường. 3. Phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá giáo viên, tổ chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. III. Hình thức bồi dưỡng Thời gian Nội dung công việc Thời gian thực hiện Thời gian hoàn thành Kết quả đạt được Ghi chú 1 2 3 4 5 6 Tháng 8/2020 - Bồi dưỡng chính trị hè 2020 + Một số nội dung cơ bản và cốt lõi trong dự thảo các văn kiện Đại hội XIII của Đảng. + Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII, nhiệm kì 2020-2025; chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII, nhiệm kì 2020-2025. - Bồi dưỡng chuyên môn hè 2020 + Phương pháp giảng dạy và sử dụng sách giáo khoa lớp 1 - bộ sách cùng học để phát triển năng lực. + Vận dụng đổi mới dạy học trong soạn giáo án theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. 11,12/8 14-20/8 21/8 30/8 Tháng 9/2020 - Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân năm học - Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch BDTX tổ CM năm học, chuyển kế hoạch BDTX cá nhân để Hiệu trưởng phê duyệt. - Tiếp thi Chỉ thị 10/CT-UBND ngày 11/9/2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021. + Tiếp thu Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ trường tiểu học. + Tiếp thu Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học. + Triển khai Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 25/9 18/9 Tháng 10/2020 - Triển khai bồi dưỡng Mô đun GVPT 4 - Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 5 tiết - Nghiên cứu mô đun QLPT 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường Những vấn đề chung về quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường 4 tiết Tuần 1 Tuần 4 Tháng 11/2020 - Bồi dưỡng dạy học tài liệu giáo dục địa phương dành cho học sinh lớp 1. - Nghiên cứu mô đun QLPT 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường Công tác quản trị hoạt động dạy học, giáo dục kế hoạch dạy học và giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,... trong nhà trường 6 tiết Tuần 2 Tuần 4 Tháng 12/2020 - Báo cáo kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Nghiên cứu mô đun QLPT 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường Phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá giáo viên, tổ chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường 6 tiết. Tuần 2 Tuần 4 Tháng 01/2021 - Thực hành phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Thực hành mô đun QLPT 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,... trong nhà trường 6 tiết Tuần 2 Tuần 4 Tháng 02/2021 - Tìm hiểu chương trình thay sách giáo khoa lớp 2. - Thực hành mô đun 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,... trong nhà trường 6 tiết Tuần 2 Tuần 4 Tháng 3/2021 - Tìm hiểu chương trình thay sách giáo khoa lớp 2. - Thực hành mô đun QLPT 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường Phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá giáo viên, tổ chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường 6 tiết Tuần 2 Tuần 4 Tháng 4/2021 - Tìm hiểu chương trình thay sách giáo khoa lớp 2. - Thực hành mô đun QLPT 05. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường Phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá giáo viên, tổ chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường 6 tiết Tuần 2 Tuần 4 Tháng 5/2021 - Báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm học 2020-2021. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2021-2022. Tuần 2 Tuần 4 NGƯỜI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH .......................... ......, ngày..... tháng...... năm...... HIỆU TRƯỞNG .......................... 7. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học cho cán bộ quản lý TRƯỜNG TIỂU HỌC........TỔ CHUYÊN MÔN KHỐI 4, 5 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc KẾ HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2020 - 2021 Họ và tên .....................................; Sinh ngày .................................. Trình độ chuyên môn ......................................................................... Nhiệm vụ được giao Giáo viên giảng dạy Chức vụ Giáo viên chủ nhiệm lớp - Tổ trưởng chuyên môn khối 4,5 Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT, ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên BDTX giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Căn cứ Công văn................... về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2020 - 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo........; Thực hiện Hướng dẫn......... của Phòng Giáo dục và Đào tạo ...... về Hướng dẫn BDTX giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2020 - 2021; Thực hiện Kế hoạch ......... của trường Tiểu học ....... về việc bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên năm học 2020 - 2021; Nay tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2020 - 2021 như sau 1. Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi Về nhận thức Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giúp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; là căn cứ để quản lý, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đối với yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Về điều kiện Thường xuyên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học của cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Về năng lực của bản thân Đồng thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục và đào tạo. Phát triển năng lực quản lí, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao mức độ đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Việc triển khai công tác BDTX phải gắn với việc đánh giá GV theo chuẩn để từng bước nâng cao năng lực và hiệu quả của đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục qua từng năm. Khó khăn Do tính chất công việc và nhiệm vụ của giáo viên hàng ngày không có thời gian nghiên cứu nhiều về tài liệu cũng như các văn bản; Do không tập trung liên tục dẫn đến quên và có một số nội dung chưa hiểu sâu nên việc phân bổ thời gian học tập theo từng giai đoạn cũng gặp nhiều khó khăn. 2. Nội dung chương trình bồi dưỡng Chương trình bồi dưỡng 1 Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học. Thời lượng khoảng 1 tuần/năm khoảng 40 tiết/năm học. Nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung về các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông. Yêu cầu cần đạt Thực hiện tốt đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình bồi dưỡng 2 Thời lượng khoảng 1 tuần/năm khoảng 40 tiết/năm học. Nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Yêu cầu cần đạt Có trình độ đạt chuẩn theo quy định, nâng cao mức độ đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học có tay nghề chuyên môn vững vàng đúng theo vị trí việc làm. Chương trình bồi dưỡng 3 Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm. Thời lượng khoảng 1 tuần/năm khoảng 40 tiết/năm học. Thực hiên theo khoản 3 mục III Chương trình bồi dưỡng kèm theo Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019. Sau đây là nội dung đăng ký bồi dưỡng Yêu cầu bồi dưỡng theo chuẩn Mã mô đun Tên và nội dung chính của mô đun Yêu cầu cần đạt Thời lượng thực hiện tiết Lý thuyết Thực hành II. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ GVPT 03 Phát triển chuyên môn của bản thân 1. Tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân. 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng để phát triển chuyên môn của bản thân. 3. Nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. - Phân tích được tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; - Vận dụng được nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động dạy học và giáo dục đối với giáo viên cơ sở giáo dục phố thông,phù hợp với giáo viên từng cấp học, vùng, miền Yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học; Phát triển chuyên môn giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông thông qua kết nối, chia sẻ tri thức trong cộng đồng học tập;....; - Hỗ trợ đồng nghiệp phát triến chuyên môn của bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 16 24 3. Thời gian thực hiện - Chương trình bồi dưỡng 1 Bắt đầu tháng 09/2020 và hoàn thành tháng 10/2020 1 tuần tự học; - Chương trình bồi dưỡng 2 Bắt đầu tháng 11/2020 và hoàn thành tháng 12/2020 1 tuần tự học; - Chương trình bồi dưỡng 3 Bắt đầu tháng 01/2021 và hoàn thành tháng 05/2021 1 tuần tự học; 4. Hình thức, biện pháp thực hiện Hình thức - Bồi dưỡng tập trung Tự học là chính, tự nghiên cứu tài liệu, tự nghiên cứu chương trình BDTX của Bộ GDĐT, giáo viên có cơ hội trao đổi chia sẻ thảo luận về chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng thực hành. - Bồi dưỡng từ xa Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cổng thông tin điện tử của BGDĐT theo địa chỉ Chuyên mục giáo dục và đào tạo - Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và các mô đun cần đạt về nội dung, phương pháp, thời lượng bồi dưỡng được quy định trong chương trình BDTX. - Bồi dưỡng bán tập trung Kết hợp 2 hình thức bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng từ xa. Biện pháp thực hiện Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX theo thông tư 17/BGDĐT. - Nghiên cứu nội dung và kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ cuối năm học. Trên đây là kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2020 - 2021./. DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH 8. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học theo Thông tư 17 THỜI GIAN BỒI DƯỠNG CỤ THỂ Thời gian Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng, Mã mô đun , tên và nội dung mô đun Mục tiêu bồi dưỡng Thời giantự học tiết Thời gian học tập trung tiết Lý thuyết Thực hành Tháng 1/2016 Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học TH 13 Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực 1. Phân loại bài học ở tiểu học; yêu cầu chung của mỗi loại bài học bài hình thành kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập, kiểm tra . 2. Cách triển khai mỗi loại bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người học. 3. Các bước thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người học. Phân biệt được các loại bài học ở tiểu học và yêu cầu của mỗi loại bài học. Biết cách triển khai mỗi loại bài học trên lớp theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người học. Nêu được các bước, yêu cầu thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người học. 10 5 Tháng 2/2016 Tăng cường năng lực triển khai dạy học TH15 Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học 1. Phương pháp giải quyết vấn đề 2. Phương pháp làm việc theo nhóm 3. Phương pháp hỏi đáp… Hiểu được mục đích, đặc điểm, quy trình và điều kiện để thực hiện có hiệu quả một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học. Biết cách vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học ở tiểu học. 9 1 5 Tháng 3/2016 Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học TH 19 Tự làm đồ dùng dạy học ở trường tiểu học 1. Tự làm đồ dùng dạy học ở trường tiểu học. 2. Tự làm đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt 3. Tự làm đồ dùng dạy học môn Toán 4. Tự làm đồ dùng dạy học môn Tự nhiên- xã hội, môn Khoa học Hiểu, trình bày được yêu cầu và hỗ trợ giáo viên trong việc tự làm đồ dùng dạy học. 13 2 Tháng 4/2016 Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học TH 21 Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint trong dạy học 1. Các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint. 2. Thực hành các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn PowerPoint để xây dựng một tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy học ở tiểu học. Xác định được các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint và biết một tệp tin trình diễn. Sử dụng thành thạo các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint để để xây dựng một tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy học ở tiểu học. 12 1 2 3. Tài liệu học tập để giáo viên thực hiện chương trình bồi dưỡng - Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Các tài liệu phục vụ đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, các tài liệu tập huấn từ những năm học trước. - Các chỉ thị, văn bản của Bộ GDĐT về nhiệm vụ năm học 20.....-2016, phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". - Khuyến khích các tổ chuyên môn và các cá nhân chủ động sử dụng các nguồn tài liệu bổ sung cần thiết trong quá trình bồi dưỡng. V. Tổ chức thực hiện 1. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học được hướng dẫn, bổ sung hằng năm. 2. Thời lượng thực hiện từng nội dung bồi dưỡng a Mỗi giáo viên thực hiện chương trình bồi dưỡng 120 tiết/năm học. - Nội dung bồi dưỡng 1 khoảng 30 tiết/năm học; - Nội dung bồi dưỡng 2 khoảng 30 tiết/năm học; - Nội dung bồi dưỡng 3 khoảng 60 tiết/năm học. b Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo phù hợp với nhu cầu cá nhân về thời lượng thực hiện khối kiến thức này trong từng năm học. Tổ chức học tập trung trong phần khối kiến thức tự chọn các tiết lý thuyết và tiết thực hành do tổ chuyên môn tổ chức. 3. Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên được thực hiện hàng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường, các tổ chuyên môn và mỗi giáo viên nhất thiết phải có kế hoạch và hồ sơ công tác bồi dưỡng thường xuyên. Trên đây là kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cấp tiểu học trường ................... năm học 20..... -20...... ......................... Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân là mẫu giáo viên lập ra vào dịp đầu năm học. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm 2022 - 2023 giúp thầy cô dễ dàng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học năm học 2022 - 2023 theo đúng quy định để nộp lên nhà trường. Xem thêm Mẫu Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên mới nhất Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên Trên đây là nội dung chi tiết của Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học năm 2022 - 2023. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng. ▪️ chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy. ▪️ có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải. ▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi. ▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website khi copy bài viết. Bài thu hoạch BDTX giáo viên theo Thông tư 17 15 ModuleMẫu bài thu hoạch BDTX năm 2023 dưới đây là mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên đang được các thầy cô giáo sử dụng nhiều nhất áp dụng trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Mời các bạn tham khảo để cập nhật và hoàn thành bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên hiện thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 ModuleBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên phổ thông 20231. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ Bài thu hoạch Module GVPT 01 Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện Bài thu hoạch Module GVPT 04 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục ...3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Giáo viên Hay nhất4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý5. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mầm non6. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học7. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THCS8. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THPT 9. Lưu ý khi viết Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên1. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viênChương trình bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chia ra 3 chương trình bồi dưỡng chính cho các giáo viên, cụ thể nội dung và thời lượng tối thiểu yêu cầu như sauNội dung chương trình 1 Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với cấp học của giáo dục phổ thông. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học khoảng 40 tiết/năm họcNội dung chương trình 2 Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học khoảng 40 tiết/năm học.Nội dung Chương trình 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học 40 tiết/năm học.2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 01 Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nayModule GVPT 02 Xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nayModule GVPT 03 Phát triển chuyên môn của bản thânModule GVPT 04 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhModule GVPT 05 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinhModule GVPT 06 Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinhModule GVPT 07 Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dụcModule GVPT 08 Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 09 Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 10 Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 11 Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 12 Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 13 Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 14 Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thôngModule GVPT 15 Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Bài thu hoạch Module GVPT 01 Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nayĐạo đức nhà giáo là chuẩn mực cho những hành xử, nhận thức, thái độ của người giáo viên, đặc biệt là trong môi trường giáo dục. Theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo đã chỉ rõVề phẩm chất chính trị, người giáo viên cần phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã đạo đức nghề nghiệp, người giáo viên phải có sự tâm huyết với nghề, có ý thức gữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ dông nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo nhiên, hiện nay bên cạnh những nhà giáo ngày đêm âm thầm cống hiến cho sự nghiệp giáo dục thì đã bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều những trường hợp giáo viên tha hóa về đạo đức nhà giáo tại một số cơ sở giáo dục phổ thông, ví dụ như trường hợp thầy giáo Trần Thế Vinh - giáo viên môn Mĩ thuật trường THCS Hương Bình Hương Khê, Hà Tĩnh đánh học sinh đến mức thủng màng nhĩ vào năm 2014, hay trường hợp các giáo viên vì lòng tham mà tiếp tay cho vấn nạn "mua điểm" ở kỳ thi THPT Quốc gia gây rúng động cả nước vào năm 2018. Những trường hợp này đã làm xấu đi hình ảnh của các nhà giáo trong nhận thức của học sinh, phụ huynh và toàn xã khắc phục tình trạng này, ta có thể áp dụng một số những biện pháp sauThứ nhất, ngành Giáo dục và Ban Giám hiệu các cơ sở giáo dục phổ thông cần phải tăng cường và thường xuyên quan tâm công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên nhà trường; khơi dậy lòng nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp trong mỗi nhà hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và tôn vinh, khen thưởng những tấm gương nhà giáo tận tụy, mẫu mực, có thành tích trong giảng dạy; đồng thời cũng là để phát hiện những trường hợp giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo để khiển trách, kỷ ba, đối với bản thân mỗi nhà giáo cần phải thường xuyên tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời phải tự kỷ luật với bản thân để không bị làm mờ mặt bởi các hành vi tiêu cực trong xã Bài thu hoạch Module GVPT 04 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục ...Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông được thay đổi theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hóa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hòa và cách mạng công nghiệp Chương trình tổng thể được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt những yêu cầu sauVề phẩm chất, học sinh cần có những phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách năng lực cốt lõi, học sinh cần có năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu học thực hiện được mục tiêu đó, mỗi giáo viên trước hết cần phải tự trau dồi phẩm chất, năng lực của bản thân; nâng cao sự nhiệt huyết, tận tụy đối với nghề giáo và khả năng truyền lửa kiến thức đến với học theo đó, mỗi giáo viên, mỗi cơ sở giáo dục cần rà soát nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tinh giảm những nội dung dạy học không còn thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, đồng thời cập nhật, bổ sung những nội dung kiến thức mới phù hợp thay cho những nội dung kiến thức cũ, lạc hậu. Tích cực sắp xếp các bài học để tích hợp lại thành một bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn, tạo điều kiện cho học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức các môn học để giải quyết vấn đề một cách khoa học cùng, mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục cũng cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp và kỹ thuật giảng dạy để đáp ứng các nhu cầu dạy học với chương trình mới; tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh. Hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận kiến thức một cách chủ bước xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinhBước 1 Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch dạy họcBước 2 Xác định những phẩm chất, năng lực chung năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển ở học sinh qua từng nội dung dạy học và giáo 3 Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự giáo dục của học sinhBước 4 Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinhBước 5 Tổ chức đánh giá hoạt động học tập của học sinh theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Giáo viên Hay nhấtBÀI THU HOẠCHBỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO HỌC...............Họ và tên giáo viên ..........Ngày tháng năm sinh ............Trình độ chuyên môn Cử nhân Tiểu họcChuyên ngành Tiểu học. Nhiệm vụ được phân công giáo viên chủ nhiệm lớp vị công tác Trường Tiểu học …………..Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2022 – 2023, kế hoạch năm học của trường Tiểu học ......... và tình hình thực tế của Trường Tiểu học ..........Căn cứ chỉ đạo của bộ phận chuyên môn Trường Tiểu học ..........Căn cứ vào thực tế năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của bản thân tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm học 2022 -2023 như sauI. Đặc điểm, tình hình thực hiện công tác BDTX 1. Thuận lợi- Đầu năm nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dẫn và cung cấp đầy đủ các tài liệu cơ bản để phục vụ việc tự học của giáo Bản thân cá nhân tôi luôn tự ý thức được việc tự học và tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản Khó khăn- Quá trình tự học và bồi dưỡng song song với công tác chuyên môn nên thời gian để nghiên cứu còn Còn lúng túng chưa hiểu rõ chiều sâu, chiều rộng của module nên việc tiếp thu cũng gặp nhiều khó Bản thân chưa làm tốt việc chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong quá trình nghiên Nội dung báo cáo thực hiện công tác BDTX1. Chương trình bồi dưỡng 1 40 tiết/năm học- Thời gian bồi dưỡng từ ngày 1/09/2022 đến hết năm Các chuyên đề trong lớp bồi dưỡng chính trị hè 2023 Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX. a/ Nội dung Về Học tập chuyên đề năm 2023- Những quan điểm mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học 2022 về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “ tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội Những vấn đề kinh tế - xã hội trong nước có liên hệ địa phương và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi bật trong thời gian gần Có đầy đủ các loại hồ sơ Tập ghi chép các chuyên Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo Kết quả thực hiện so với nội dung-Qua một năm học thực hiện tích hợp các nội dung họp tập chính trị hè và nghe thông tin thời sự, kết quả là bản thân nhận thức và nắm vững và vận dụng tốt, đầy đủ những quan điểm mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học 2023 về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “ tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. Những vấn đề kinh tế - xã hội trong nước có liên hệ địa phương và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi bật trong thời gian gần tiếp thu bồi dưỡng chính trị, các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 của Bản thân đã tích cực tham gia và học tập đầy đủ các buổi Bản thân có luôn áp dụng các chuyên đề đã học vào thực tế tại trường. Phần tự nhận xét và đánh giá-Hưởng ứng cuộc vận động đổi mới chung của ngành giáo dục và của huyện Hòn Đất nói riêng. Bản thân đã xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra trong tình hình mới hiện nay. Nâng cao kiến thức về chuyên môn và phương pháp giảng dạy có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học của cấp học; đảm bảo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn Chương trình bồi dưỡng 2 40 tiết/năm học.- Thời lượng 40 Thời gian bồi dưỡng từ ngày 26/11/2022 đến 29/01/2023- Triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2018-2019 cấp Tiểu Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học về phương pháp dạy học tích Nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên cho cán bộ quản lí, giáo viên đối với học sinh tiểu học theo TT22/2016;- Ra đề kiểm tra theo 3 mức Bồi dưỡng kiến thức tin học ứng dụng sử dụng các trang thiết bị, phần cứng, phần mềm ứng dụng trong công tác giảng dạy; khai thác các nguồn học liệu qua trang mạng Trường học kết nối,…. Hình thức bồi dưỡng- Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối . Kết quả vận dụng trong quá trình giảng Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của HS, đánh giá của các bạn, của cha mẹ Nắm chắc một số phương pháp, kĩ thuật đánh giá thường xuyên các môn học và HĐGD học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2016 và áp dụng trong quá trình dạy Hiểu rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được các câu hỏi, bài tập 3 mức độ phát triển năng lực học sinh và ra đề kiểm tra định kì theo 3 mức độ dựa trên Chuẩn kiến thức, kỹ Thường xuyên tự bồi dưỡng và có khả năng sử dụng một số phần mềm dạy học ứng dụng vào các tiết Phần tự nhận xét và đánh giá-Sau khi vận dụng kiến thức đã được tiếp thu tôi nhận thấy bản thân đã biết đổi mới về chuyên môn trong việc dạy và học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực học tập, lấy học sinh làm trung tâm. Đồng thời đổi mới bằng các hình thức như cho học sinh học tập thông qua trải nghiệm, tương tác, giao tiếp và rút kinh nghiệm. Học sinh lớp tôi đã biết cùng nhau làm việc, trao đổi, thảo luận, cùng nhau học tập thực hành một cách có hiệu Chương trình bồi dưỡng 340 tiết/năm học.- Thời lượng 40 Thời gian bồi dưỡng từ ngày 01/03/2023 đến 19/05/2023. Nhận thức Bản thân đã đăng ký Mô đun GVPT 07 Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục để học tập trong năm học 2022-2023 gồmII. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPTHọc sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì+ Thời kì từ 15-18 tuổi gọi là tuổi đầu thanh niên+ Thời kì từ 18-25 tuổi giai đoạn hai của tuổi thanh niên thanh niên sinh viênTuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác… có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không. Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH THPT1. Đặc điểm về sự phát triển thể chấtTuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các Điều kiện sống và hoạt động Vị trí trong gia đìnhTrong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động. Vị trí trong nhà trườngỞ nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình. Vị trí ngoài xã hộiXã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng,các em có dịp hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau lại Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn…III. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ1. Hoạt động học tậpHoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các Đặc điểm của sự phát triển trí tuệLứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi họcbài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn lại động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em cóthể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm vậy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH THPT1. Sự phát triển của tự ý thứcSự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản Sự hình thành thế giới quanSự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động…Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào những hành vi vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những hình ảnh lý tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn Xu hướng nghề nghiệpThanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy,sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của xã Hoạt động giao tiếp- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Giáo viên cần thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH THPTHọc sinh THPT được sinh ra trong một môi trường xã hội có nhiều thuận lợi, nhưng ở các em cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà trong công tác giáo dục cần lưu ý- Ở một số thanh niên tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.*Một số vấn đề GVCN cần lưu ý trong công tác giáo dục học sinh THPT- Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa học sinh với giáo viên với tư cách là người lớn được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Người lớn phải thực sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em bằng cách tổ chức các dạng hoạt động khác nhau để lôi kéo các em tham gia vào đó một cách tích cực nhằm giáo dục lẫn nhau và tự giáo Giúp đỡ tổ chức Đoàn thanh niên một cách khéo léo tế nhị để hoạt động Đoàn được phong phú hấp dẫn và độc lập. Người lớn không được quyết định thay hay làm thay cho các em. Nếu làm thay các em sẽ cảm thấy mất hứng thú, cảm thấy phiền toái khi có người Người lớn cần phối hợp các lực lượng giáo dục để tạo nên sức mạnh tổng hợp đến các em ở mọi nơi, mọi lúc theo một nội dung thống Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời con người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hòa, cân đối, là thời kì có sự biến đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập. Do đó, giáo viên chúng ta phải nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để có nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư Nhận xét chung về công tác thực hiện BDTX Ưu điểm- Nghiêm túc học tập bồi dưỡng thường Thường xuyên cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề Phát triển năng lực dạy học, giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học của cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của huyện, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn Thường xuyên học tập bồi dưỡng giúp phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản chế- Công tác chuyên môn và thời gian giảng dạy nhiều thời gian nên thời gian bồi dưỡng còn hạn chế3. Kiến nghị Không có.…………., ngày tháng ..... năm 2023 Người viết IV. Đánh giá kết quả BDTXĐiểmGV Tự đánh giáTổ chuyên môn đánh giáHiệu trưởng đánh giáNội dung BD 1Nội dung BD2Nội dung BD3Xếp loạiXÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lýUBND HUYỆN .............TRƯỜNG TIỂU HỌC...........CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcBÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊNNăm học ..............Họ và tên .............Ngày, tháng, năm sinh ..............Trình độ chuyên môn Đại học, chuyên ngành Tiểu họcNăm vào ngành ....................Chức vụ Phó hiệu trưởngĐơn vị công tác Trường Tiểu học ..........Căn cứ Thông tư số 17/2019 ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ cứ Công văn số 1825/SGDĐT- GDTXCN ngày 22/11/2019 Của Sở Giáo dục và Đào tạo về Điều chỉnh thời lượng bồi dưỡng thường xuyên CBQL, Giáo viêncơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ cứ kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên của trường Tiểu học về kế hoạch BDTX đối với GV năm học ...............Trên cơ sở những căn cứ trên, tôi xin báo cáo kết quả BDTX của bản thân năm học .............. cụ thể như sauI. Chương trình bồi dưỡng 1. 10 điểm1. Nội dung bồi dưỡng- Chỉ thị nhiệm vụ năm học ...............của Bộ Giáo dục và Đào tạo- Các văn bản khác có liên quan được cập nhật trong năm học ...............- Thông tư 17/ BGD về công tác BDTX* Kết quả bồi dưỡngChuyên đề 1 Chỉ thị nhiệm vụ năm học ............Chuyên đề 2 Nhiệm vụ năm học 2020- 2021 đối với cấp Tiểu họcChuyên đề 3 Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ..Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ đề 4 Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 20182. Tự đánh giá- Điểm 9- Xếp loại Đạt yêu cầuII. Chương trình bồi dưỡng Nội dung bồi dưỡnga. Các văn bản chỉ đạo về giáo dục tiểu học- Công văn số 2084 / BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Khung kế hoạch thời gian năm học ..............như sau+ Kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông .- Các văn bản khác có liên Bồi dưỡng chuyên môn- Quy chế làm việc trường Tiểu học ..........; quy chế chuyên Bồi dưỡng việc dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học, công tác tự đánh giá. sử dụng tài liệu địa phương tỉnh .......... đối với các môn Đạo đức lớp 1, 4,5; Lịch sử, Địa lý lớp 4, 5; Âm nhạc lớp 1, 4, 5; ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy - học Cách soạn giáo án, thiết kế bài giảng điện tử, , thiết kế bài giảng elearning, sử dụng giáo án, …… , sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học…;- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo hình thức website, diễn đàn theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào Triển khai các văn bản hướng dẫn về dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật…- Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học- Thông tư số 27Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban tuyên giáo Huyện ủy tổ chức bồi dưỡng- Chuyên đề bồi dưỡng chính trị tư tưởng Quán triệt triển khai nghị quyết Đại hội Đảng XIII- Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2020 “Học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ”.Sở GD-ĐT ..........- Tổ chức Tổng kết năm học ............. Triển khai, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học..............* Kết quả bồi dưỡngChuyên đề 1. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh và Các Nghị quyết của đề Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộcChuyên đề 2 Học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng2. Tự đánh giá- Điểm 9 - Xếp loại Đạt yêu cầuIII . Chương trình bồi dưỡng 3Phần 1. Nội dung bồi dưỡngModule QLPT03 Phát triển chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý cơ sở GDPT* Nắm được kiến thức* Tiếp thu được kỹ năngTự đánh giá- Điểm .. - Xếp loại Đạt yêu cầuModule QLPT 11 Xây dựng văn hoá nhà trường* Nắm được kiến thứcTự đánh giá- Điểm .. - Xếp loại Đạt yêu cầuPhần 2. Tự đánh giá- Điểm.. - Xếp loại Đạt yêu cầuPhần 3. Nội dung bồi dưỡng các Module trên phần mền 1 Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học* Nắm được kiến thức* Tiếp thu được kỹ năngKết quả Đạt ../100Module2 Cán bộ quản lý tiểu học* Nắm được kiến thức=* Tiếp thu được kỹ năng=Kết quả Đạt .. /100KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA CBQL CUỐI NĂM HỌCKết quả đánh giáCả nămND1ND2ND3TỔNGĐTBXLKết quả tự đánh giá của CBQL1099,528,59,5Đạt yêu cầuKết quả đánh giá của PGD&ĐTTự đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của bản thânHoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng đã đề ra đầu loại Đạt yêu cầu........, Ngày ....tháng ...năm 20...Người viết thu hoạchGóp ý nhận xét của BGH...............................................Ban chỉ đạo BDTX Phòng GD&ĐT đánh giá xếp loại.....................................5. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mầm nonUBND..........TRƯỜNG...........CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcBÀI THU HOẠCHBỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Năm học..............I. THÔNG TIN CÁ NHÂN1. Họ và tên ................................................................ Giới tính ....................2. Ngày tháng năm sinh .......................... Năm vào ngành giáo dục ...............3. Trình độ chuyên môn ..........................4. Chức vụ ..........................................5. Nhiệm vụ được phân công ...............................................................................II. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC ............1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì? Nội dung 1 30 tiết Nội dung 2 30 tiết Nội dung 3 60 tiếtNêu đủ 04 module nghiên cứu, học tập BÀI HỌC KINH NGHIỆMIII. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM HỌC ......... ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3. .........., ngày tháng năm 2020NGƯỜI VIẾTKý, ghi rõ họ tênC. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX1. Giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chí sauNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loại2. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loạiNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loại.........., ngày........ tháng........ năm.......... HIỆU TRƯỞNG6. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu họcPHÒNG GD&ĐT ............TRƯỜNG ......... CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ....., ngày .....tháng ...năm ..BÀI THU HOẠCH Bồi dưỡng thường xuyên Năm học.............1. Thông tin chung Họ và tên giáo viên Trương Văn Lực; Ngày tháng năm sinh 20/11/1982Chức vụ Giáo vị công tác Trường TH Minh Thuận Nội dung thu hoạch Nội dung bồi dưỡng 1 Bản thân đã được bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các Nghị quyết, chính sách của đảng, nhà nước như Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các văn bản chỉ đạo của UBND Tỉnh ủy Kiên Giang, của cấp ủy địa phương bao gồm Tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đảo tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tư 28/2020/TT-BGDĐT, ngày 04 tháng 9 năm tiếp thu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã và đang thực hiện ở trường tiểu cố gắng học tập theo thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT nắm bắt kịp thời các yêu cầu bồi dưỡng theo chuẩn bồi dưỡng thường xuyên. Nội dung bồi dưỡng 2 Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên, các nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học cụ thể+ Mô đun 1 Một số kỹ thuật dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu SGK tiểu học mới Bản thân hiểu được về khái niệm dạy học tích cực, những điều kiện để dạy học hiệu quả, vai trò của của việc dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.+ Mô đun 2 Xây dựng mô hình tư vấn tâm lý ở trường tiểu học và công tác giáo dục phối hợp giữa gia đình-nhà trường-xã hội bản thân nắm được về khái niệm tư vấn và tư vấn học đường, vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp và nguyên tắc về tư vấn học đường. Nắm bắt được cách thức giáo dục học sinh; kết hợp chặc chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong việc giáo dục học sinh. Xác định vai trò của các tổ chức làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh.+Mô đun 3 Ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp nắm được một số ứng dụng hữu ích trên điện thoại, soạn bài giảng với phần mềm power point.+ Mô đun 4 Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiều học2. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để các em biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định. Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập dung bồi dưỡng 3Mô đun GVPT 03 Phát triển chuyên môn của bản thân * Yêu cầuPhân tích được tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;Vận dụng được nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động dạy học và giáo dục đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với giáo viên từng cấp học, vùng, miền Yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học; Phát triển chuyên môn giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông thông qua kết nối, chia sẻ tri thức trong cộng đồng học tập;....;Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn của bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.* Kết quả - Vận dụng a Phát triển bản thân là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và hình ảnh bản thân, phát triển tài năng và khả năng, tích lũy tài sản và sự nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm sáng tỏ những ước mơ và hoài bão. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở phát triển bản thân mà nó còn bao gồm các hoạt động chính thức và không chính thức để phát triển người khác trong những vai trò như thầy giáo, hướng dẫn viên, tư vấn viên, quản lý, huấn luyện viên. Nói cho cùng, phát triển bản thân diễn ra trong bối cảnh thể chế, nó liên quan tới phương pháp, chương trình, công cụ, kỹ thuật và hệ thống đánh giá nhằm hỗ trợ con người phát triển ở mức độ cá nhân trong các tổ mức độ cá nhân, phát triển bản thân bao gồm các hoạt động sau đâyNâng cao kiến thứcNâng cao nhận thức về bản thânXây dựng và làm mới hình ảnh cá nhânPhát triển sức mạnh và tài năngLàm giàuPhát triển tinh thầnPhát hiện và bồi dưỡng khả năngPhát triển sự nghiệp và sự giàu cóNâng cao sức khỏeThực hiện ước mơXây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển cá nhânNâng cao vị thế xã hộib Kết quả, Lợi ích mà phát triển chuyên môn đem lại cho giáo viên* Học sinh có kết quả học tập tốt hơnQua việc học tập nghiêng cứu bài giảng, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, tiếp thu những phương pháp dạy học tốt do ngành giáo dục tổ chức, bản thân thấy chuyên môn nghiệp vụ được nâng cao, hướng dẫn học sinh học tốt hơn, có nhiều hình thức tổ chức dạy học hơn. Từ đó học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài tốt triển kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch chuyên nghiệp hơnNgoài thời giờ dành cho lớp học, phần lớn thời gian dành cho việc đánh giá học sinh, phát triển chương trình giảng dạy và các thủ tục giấy tờ khác. Đào tạo phát triển chuyên môn giúp bản thân bớt gánh nặng và quá tải trong việc lập kế hoạch quản lý thời gian và giám sát việc thực hiện theo kế hoạch. Điều này sẽ làm cho bản thân đạt hiệu quả hơn và thêm thời gian để tập trung vào học sinh chứ không phải là các công việc hành đào sâu chuyên môn và kiến thức về môn họcHọc sinh mong đợi giáo viên của chúng là chuyên gia trong lĩnh vực môn học mà họ dạy. Điều này có nghĩa là giáo viên sẽ có thể trả lời các kiểu câu hỏi nào mà học sinh chất vấn. Các chương trình phát triển chuyên môn có thể giúp giáo viên mở rộng cơ sở tri thức của bản thân trong các lĩnh vực chủ đề khác nhau. Một giáo viên càng tiến sâu trong con đường phát triển chuyên môn của mình, thì giáo viên đó càng đạt được kiến thức sâu hơn và hiểu biết rộng hơn về chuyên ngành của Hỗ trợ đồng nghiệp Trước hết, cần phải làm cho mỗi giáo viên nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc các vấn đề liên quan đến phát triển chuyên môn của mìnhGiúp giáo viên có khả năng nhận ra, biết chấp nhận mỗi cá nhân học viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới vào thực tế giảng dạy hàng ngàyGiáo viên cần được khuyến khích và hỗ trợ tự học nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp dạy họcĐổi mới cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện sinh hoạt chuyên môn ở nhà trường4. Kết quả tự đánh giá Điểm NDBD1Điểm NDBD2Điểm NDBD3Đánh giá9999Hoàn thànhNgười viết thu hoạchPHÒNG GD&ĐT............TRƯỜNG TH ........ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc Minh Thuận, ngày ......tháng ..... năm ...ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔNĐiểm NDBD1Điểm NDBD2Điểm NDBD3Đánh giáTổ trưởngĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNGĐiểm NDBD1Điểm NDBD2Điểm NDBD3Điểm BDTXXếp loại ……………………………………………………………………………….. HIỆU TRƯỞNG7. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THCSUBND QUẬN ......TRƯỜNG..........CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc..., ngày... tháng ...năm...... BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Năm học ......I. THÔNG TIN CÁ NHÂNHọ và tên ................................................................ Giới tính ....................Ngày tháng năm sinh .......................... Năm vào ngành giáo dục ...............Trình độ chuyên môn ..........................Chức vụ ..........................................Nhiệm vụ được phân công ...............................................................................II. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC .......... NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì? Nội dung 1 30 tiết Nội dung 2 30 tiết Nội dung 3 60 tiếtNêu đủ 04 module nghiên cứu, học tậpII. BÀI HỌC KINH NGHIỆMC. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX Giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chí sauNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loại...., ngày... tháng ...năm ...... NGƯỜI VIẾT Ký, ghi rõ họ tên1. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loạiNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đTiếp thukiến thức và kỹ năng5đVận dụngkiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loạiIV. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM ........ ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3. HIỆU TRƯỞNGPHẦN THAM KHẢO1. Thang điểm đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên đối với nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2, mỗi Module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 gọi là các điểm thành phần.2. Điểm trung bình kết quả bồi dưỡng thường xuyên- Điểm trung bình kết quả bồi dưỡng thường xuyên ĐTB BDTX được tính theo công thức sau+ ĐTB BDTX = điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm trung bình của các Module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX của giáo viên 3.+ ĐTB BDTX được làm tròn đến một chữ số phần thập phân theo quy Xếp loại kết quả bồi dưỡng thường Giáo viên được coi là hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nếu đã học tập đầy đủ các nội dung của kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết quả xếp loại bồi dưỡng thường xuyên như sau+ Loại Trung bình nếu điểm trung bình bồi dưỡng thường xuyên đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm.+ Loại Khá nếu điểm trung bình bồi dưỡng thường xuyên đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm.+ Loại Giỏi nếu điểm trung bình bồi dưỡng thường xuyên đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 7 điểm.+ Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của năm Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THPT BÀI THU HOẠCH TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC .....Họ và tên giáo viên ..........Giáo viên môn Địa lí ; Tổ chuyên môn Sử- Địa – GDCDĐơn vị công tác Trường THPT ..........Nội dung bồi dưỡng 3 Tự bồi dưỡngMã mô đun THPT 29Nội dungGIÁO DỤC HỌC SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCTổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường THPT là vấn đề quan trọng của việc phát triển nhân cách học sinh và hướng tới đổi mới chất lượng giáo dục. Muốn giáo dục thì phải thông qua các hoạt động giáo dục, không tổ chức hoạt động tức là không giáo dục. Tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng phong phú là con đường giáo dục học sinh hiệu quả tuổi học sinh THPT là lứa tuổi có nhiều thay đổi đột biến về tâm sinh lí, là lứa tuổi muốn khẳng định mình. Vì vậy việc giáo dục học sinh trong nhà trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách các hoạt động giáo dục trong nhà trường hiện nay không chỉ đơn thuần là việc học các giờ học trên lớp mà rất đa dạng và phong phú Hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể, thể dục –thể thao, tham quan ngoại khóa, lao động…. Với mỗi một loại hoạt động giáo viên lại có những cách thức tổ chức riêng nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao Giáo dục học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp HĐNGLLHĐNGLL là 1 trong những hoạt động rất quan trọng trong việc giúp giáo viên phát hiện ra những mặt mạnh, yếu, hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh để có những biện pháp giáo dục thích qua các buổi HĐNGLL nhằm giúp học sinh thấm nhuần nguyên tắc và những chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa trong lối sống Chủ nghĩa yêu nước, lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, tinh thần kỉ luật, ý thức bảo vệ môi trường sống, có động cơ và thái độ học tập đúng đắn. Xây dựng cho học sinh tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội , hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất thức tổ chức thông qua các chủ đề như “Truyền thống tôn sư trọng đạo” , “ Phẩm chất anh bộ đội cụ Hồ” , “ Đoàn viên thanh niên thế kỉ XXI”, “ Một nửa thế giới”…GV chỉ đóng vai trò cố vấn, định hướng cho HS tự thiết kế và tổ chức hoạt động nhằm phát huy năng lực và sự sáng tạo của các em. Cuối cùng GV là người đúc kết lại những bài học đạo đức, giá trị cuộc sống sau mỗi hoạt Giáo dục thông qua giờ sinh hoạt cuối tuầnSinh hoạt lớp là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là một hình thức tổ chức tự quản cho học sinh và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể học sinh đoàn kết. Chính thông qua các giờ sinh hoạt lớp, các em học sinh có thể bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá, nhận xét nhau thẳng thắn, tích học sinh trong lớp được liên kết lại với nhau, giáo viên gắn bó với học sinh trong một cộng đồng thu nhỏ để giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ở nhà trường, lớp học. Học sinh được mở rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ, bè phái trong đời sống tập vậy khi tổ chức giờ sinh hoạt lớp, giáo viên cần- Đa dạng hóa về nội dung và hình thức tố chức tiết sinh hoạt Nội dung tiết sinh hoạt tập thể hàng tuần phải cụ thể bổ ích, phải gắn với nhu cầu hứng thú của học sinh và phù hợp với tâm Thu hút tối đa sự tham gia của mọi học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ cố vấn của giáo viên nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh. Tăng cường giao lưu giữa các em, tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa các em được hình thành và củng Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại để học sinh cởi mở, thân thiện và đoàn kết hơn giúp học sinh tin tưởng và không ức chế về tâm Giáo dục học sinh thông qua lao động tập thể Quét sân trường, lớp, nhổ cỏ, tưới cây, lau bàn ghế... là những hoạt động lao động thường xuyên của học sinh khi học tập tại trường. Giáo dục thông qua lao động là việc làm quan trọng trong giáo dục phát triển toàn diện, nhằm hình thành ở các em những phẩm chất của người lao động mới Yêu lao động, quý trọng người lao động, giúp các em có được các kỹ năng lao động phục vụ cho sinh hoạt và chuẩn bị cho học sinh các kỹ năng lao động cần thiết trong tương lai. Qua những buổi sinh hoạt lao động ấy, giúp các em dần làm quen và có ý thức làm việc vì tập thể, rèn tính kiên trì, tính độc lập, tình đoàn kết, sự hợp tác nhóm của các em càng thêm thắt chặt, gắn bó. Đồng thời giúp các em thấu hiểu được một phần giá trị của lao động và nỗi vất vả của người lao Giáo dục thông qua giờ học Địa LíĐịa lí là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn đồng thời rèn luyện cho HS các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Để đạt được hiệu quả giáo dục học sinh qua giờ địa lí trước hết cần đổi mới PPDH địa lí, tập trung vào 3 hướng-Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và tư duy sáng tạo của học sinh-Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn-Tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin và hứng thú học tập cho học sinhTrong quá trình công tác, giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao nhất và hướng tới mục tiêu giáo dục phổ thông “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Luật Giáo DụcNgười viết thu hoạch 9. Lưu ý khi viết Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viênTìm hiểu khái niệm bài thu hoạch Trước hết chúng ta cần tìm hiểu về chủ đề bài thu hoạch và thu thập những thông tin cần thiếtLập kế hoạch viết và sắp xếp thời gian của bạn Bài luận cần rất nhiều thông tin và cần nhiều thời gian để hoàn thiện nó, vì vậy hãy lập kế hoạch cho các kỹ năng kỹ thuật của bạn và phân bổ thời gian hoàn thành. Các thành viên phù hợp sẽ làm cho việc thu hoạch dễ dàng bị các công cụ hỗ trợ như từ điển, sách, máy tính,…Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH38Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH39Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH40Trên đây là Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên. Mời các bạn cùng tham khảo thêmBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 01Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 02Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 03Tham khảo thêmBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH21Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH36Bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân năm 2022Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH32Phiếu tự đánh giá của giáo viên mầm non 2023Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH39Báo cáo tổng kết năm học của lớp năm 2021-2022Top 10 Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học từ Module 1 - 10 chi tiếtBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH33 Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân giáo viên năm 2021 – 2022 gồm 11 mẫu, giúp thầy cô dễ dàng lập bản kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo đúng chuẩn, đúng quy định để nộp lên cấp kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên có cả theo Thông tư 17, 4 Mô đun mới, dành cho văn thư, hiệu phó, cán bộ quản lý, giáo viên…. Bản kế hoạch cần nêu rõ mục đích, yêu cầu của kế hoạch, nội dung của kế hoạch. Giáo viên cần nêu đủ 4 module nghiên cứu, học cạnh đó thầy cô có thể tham khảo thêm bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên phổ thông để có thêm kinh nghiệm. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của KTHNUBND QUẬN……………TRƯỜNG…………….CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcKẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊNNăm học 2021 – 2022A. THÔNG TIN CÁ NHÂN1. Họ và tên ………………………………………………………. Giới tính ………………..2. Ngày tháng năm sinh …………………….. Năm vào ngành giáo dục ……………3. Trình độ chuyên môn ……………………..4. Chức vụ ……………………………………5. Nhiệm vụ được phân công …………………………………………………………………….B. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2021 – 2022I. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì?Nội dung 1 30 tiếtNội dung 2 30 tiếtNội dung 3 60 tiếtNêu đủ 04 module nghiên cứu, học tậpII. BÀI HỌC KINH NGHIỆMIII. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM HỌC 2021 – 2022 ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3.………., ngày tháng năm 2020NGƯỜI VIẾTKý, ghi rõ họ tênC. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTXI. Giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chí sauNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thu kiến thức và kỹ năng 5đVận dụng kiến thức 5đTiếp thu kiến thức và kỹ năng 5đVận dụng kiến thức 5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loạiII. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loạiNội dung 110 điểmNội dung 210 điểmNội dung 310 điểmTiếp thu kiến thức và kỹ năng5đVận dụng kiến thức5đTiếp thu kiến thức và kỹ năng5đVận dụng kiến thức5đModule……….10đModule……….10đModule……….10đModule……….10đĐiểm ND 1Điểm ND 2Điểm trung bình ND 3Điểm TB BDTXXếp loại…………., ngày tháng năm 2021HIỆU TRƯỞNGPHẦN THAM KHẢO1. Thang điểm đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyênCho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên đối với nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2, mỗi Module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 gọi là các điểm thành phần.2. Điểm trung bình kết quả bồi dưỡng thường xuyên– Điểm trung bình kết quả bồi dưỡng thường xuyên ĐTB BDTX được tính theo công thức sau+ ĐTB BDTX = điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm trung bình của các Module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX của giáo viên 3.+ ĐTB BDTX được làm tròn đến một chữ số phần thập phân theo quy Xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyênCán bộ quản lý, giáo viên được đánh giá xếp loại là hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của năm học nếu thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của năm hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo 4 Mô đun mới năm 2021 – 2022TRƯỜNG THCS………….TỔ TOÁN – LÝ – TINCỘNG HÒA Xà HỘI GHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcKẾ HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – 2022– Họ và tên giáo viên …………………………………….– Ngày tháng năm sinh ………………………………….– Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ ………………….– Năm vào ngành giáo dục ……………………………– Sinh hoạt tổ chuyên môn Toán – Lý – Tin– Nhiệm vụ được giao trong năm học Giảng dạy môn Toán các lớp 7B1, 7B2, 8B1, cứ Thông tư số 19/2019/TT-BGD-ĐT ngày 12/11/2019 về quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên;Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/10/2020 ban hành điều lệ trường THPT;I. MỤC ĐÍCH1. Thông qua học tập bồi dưỡng thường xuyên BDTX nhằm cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, bậc học, yêu cầu phát triển giáo dục của huyện, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn Nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng; năng lực tự đánh giá; năng lực tổ chức, quản lý tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trong nhà trường nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn NỘI DUNG1. Nội dung 1 30 tiết/nămĐể đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương và nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, tôi tham gia bồi dưỡng nội dung cụ thể sau– Tham gia sinh hoạt các chuyên đề theo tổ chuyên môn tại trường ở từng tháng với nội dung đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ năm học.– Tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do phòng, sở GD tổ chức theo chuyên đề.– Tăng cường ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.– Bồi dưỡng các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tích cực- Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, phương pháp “Bàn tay nặn bột”.2. Nội dung 2 30 tiết/nămBồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổng quát về nhiệm vụ kinh tế-xã hội địa phương, chiến lược phát triển giáo dục. Cụ thể như sau– Tham dự đầy đủ theo đúng thành phần các buổi học chính trị do huyện, xã tổ chức.– Tham dự các hội nghị trực tuyến của ngành nếu có.3. Nội dung 3 60 tiết/năm Khối kiến thức tự chọnĐể đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên tôi lựa chọn bồi dưỡng 60 tiết với các mô đun sau* Mô đun 1 Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 15 tiết.* Mô đun 2 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/THPT 15 tiết.* Mô đun 3 Kiểm tra, đánh giá học sinh Tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực 15 tiết.* Mô đun 4 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/THPT 15 tiết.III. HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG– Tham gia học tập trung– Tự họcIV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN1. Nội dung 1– Tham gia các lớp học tập chính trị do huyện, xã tổ chức.– Tham gia các lớp triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học 2020 – 2021 do Phòng GD&ĐT tổ chức.– Tự nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của ngành, các Nghị quyết của Đảng.– Tự học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Nội dung 2 Bồi dưỡng thường xuyên bằng tự học của cá nhân kết hợp với tham gia các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của trường hoặc của các tổ chuyên môn liên – cụm trường trong huyện . Tham gia bồi dưỡng thường xuyên tập trung có thời hạn nhằm tiếp thu hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng thường xuyên khó đối với giáo viên; trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kỹ năng. Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi các Tự bồi dưỡng thường xuyên thông qua kế hoạch của nhà Nội dung 3– Học tập từ xa qua mạng Internet hoặc thông qua các tài liệu về BDTXV. KẾ HOẠCH CỤ THỂThời gianNội dung BDTXSố tiếtHình thức BDTXKết quả cần đạt được12345 /2020*ND1 – Tham gia sinh hoạt chuyên môn do ngành tổ chức– Tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị hè do huyện tổ chức.– Tiếp thu hướng dẫn và làm hồ sơ BDTX do trường triển Tập trungtoàn trườngdự trực tuyến– Tập trung toàn trường– Nắm được nội dung để thực 9/2020*ND 2 Tiếp thu các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học 2019-2020 của các cấp.*ND2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ với một trong các chuyên đề– Ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.– Dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.– Đổi mới PP dạy học tíchcực…*ND 3 Mô đun 1 Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 20185215– Tập trungtoàn trường– Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ tự bồi dưỡng– Hiểu được nội dung để thực hiện.– Nâng cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của gv nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của năm học đối với bậc học.– Sử dụng được các phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài 1 – Tình hình phát triển kinh tế – văn hóa xã hội của tỉnh Bạc Liêu, của huyện Phước Long và của địa phương xã Vĩnh Phú Đông*ND2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ với một trong các chuyên đề– Đổi mới PP dạy học tích cựcnhằm chuyển biến rõ nét chất lượng GD.*ND 3 Mô đun 4 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/THPT5215– Tập trungtoàn trường– Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ chứcSH tại trường– GV tự bồi dưỡng– Nâng cao hiểu biết các vấn đề về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, huyện, địa phương.– Nâng cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên– Nắm được kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học .Tháng11/2020*ND 1 – Tự nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của ngành, các Nghị quyết của tự bồi dưỡngHiểu được nội dung để thực hiện.*ND2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ với một trong các chuyên đề– Ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy 3 Mô đun 2 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/ Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ chứcSH tại trường– GV tự bồi dưỡng– Nâng cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên– Xây dựng được kế hoạch giáo dục học sinh trong Nhà trường 1 – Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.*ND 2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ với một trong các chuyên đề– Ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.*ND 3 Mô đun 2 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/ tự bồi dưỡng– Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ chức SH tại trường– GV tự bồi dưỡng– Không ngừng học tập và giữ gìn phẩm chất của người giáo viên– Nâng cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viênXây dựng được kế hoạch giáo dục học sinh trong Nhà trường *ND 1 – Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế – văn hóa xã hội của tỉnh Bạc Liêu, huyện Phước Long và của địa phương xã Vĩnh Phú Đông *ND 2 -Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ-Bồi dưỡng sử dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.*ND 3 Mô đun 3 – Kiểm tra, đánh giá học sinh Tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng GV tự bồi dưỡng– Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ chức– GV tự bồi dưỡngSH tại trường– GV tự bồi dưỡng– Nâng cao hiểu biết các vấn đè về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, huyện, địa cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên-Vận dụng CNTT vào soạn bài, giảng bàiTháng 2/2021*ND 1 – Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh*ND 2 – Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ-Dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.*ND 3 Mô đun 2 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/THPT23– GV tự bồi dưỡngSH tại trường– GV tự bồi dưỡng– Vận dụng được các kỹ năng giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động giáo dụcTháng 3/2021 *ND 2 – Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ– Đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học.*ND 3 Mô đun 2 – Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiểu học/THCS/THPT235– Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ chứcSH tại trường– GV tự bồi dưỡng– Nâng cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên-Vận dụng phương pháp mới đê ra đề kiểm tra học sinhTháng 4/2021*ND 2 -Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ*ND 3 Mô đun 3 – Kiểm tra, đánh giá học sinh Tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng Tham gia theo tổ chuyên môn do phòng GD hoặc trường tổ chức– GV tự bồi dưỡng– Nâng cao năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên– Vận dụng phương pháp mới đê ra đề kiểm tra học sinhTháng 5/2021Báo cáo kết quả BDTXviết thu hoạchHoàn thành đúng thời gian quy số tiết120Trên đây là kế hoạch BDTX cá nhân năm học 2021 – 2022. TỔ TRƯỞNG GIÁO VIÊN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HIỆU TRƯỞNGKế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Hiệu phóUBND HUYỆN………TRƯỜNG TH……….CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập –Tự do- Hạnh PhúcKẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂNNăm học……….Họ và tên ………………………………….Ngày sinh …………………………………Ngày vào ngành…………………………Trình độ chuyên môn Đại họcChuyên ngành Giáo dục tiểu họcI. Những căn cứ xây dựng kế hoạchCăn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;Căn cứ Kế hoạch………… của Sở Giáo dục và Đào tạo ……….. về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục; giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học……..Căn cứ Thông tư số 26/2015/ TT- BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí Tiểu học;Căn cứ Kế hoạch………… của Phòng Giáo dục và Đào tạo Lương Tài về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý; giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm học………..Căn cứ Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Trường Tiểu học……. năm học………….Căn cứ kết quả bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học…….. và năng lực bản thân, tôi xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học……. như sauII- Nội dung cơ bản của kế Mục đích yêu để giúp cho bản thân cập nhật kiến thức về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, chủ trương của ngành; bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục, quản lý và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu họcGiúp bản thân nắm chắc yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục cho giáo viên, những yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học……..BDTX giúp cho tôi phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi qua BDTX giúp tôi tự trang bị kiến thức về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết về đổi mới chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông bản thân nâng cao nhận thức, phấn đấu thực hiện tốt nội dung và nhiệm vụ được giao trong năm học ……….B. Nội dung, thời lượng bồi Khối kiến thức bắt buộc Nội dung bồi dưỡng 1 30 tiết/nămBồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, thời sự, Nghị quyết về đường lối quan điểm của Đảng, chính sách Nhà nước; các chủ trương của ngành; những kiến thức về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí dưỡng triển khai chương trình GDPT mới và chương trình GDPT theo môn học Tìm hiểu về mục tiêu, yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất của Chương trình GDPT tổng thể và chương trình GDPT theo môn học. Phân tích những điểm khác biệt giữa chương trình GDPT mới và chương trình hiện hành; các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; định hướng nội dung, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục của chương trình GDPT mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng hình phát triển kinh tế – văn hóa xã hội của tỉnh…….., của huyện…… và các địa phương trong văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học……. của Bộ, Sở, Phòng; các văn bản chỉ đạo về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp dự đầy đủ các buổi học chính trị do huyện tổ Nội dung bồi dưỡng 2 30 tiết/nămTập trung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; các nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học như Dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo CNGD và dạy lớp 2,3 theo chương trình hiện hành, dạy lớp 4,5 theo mô hình trường học mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm tra đánh giá học dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo sự chỉ đạo chuyên môn của các Phòng chuyên môn thuộc Sở GD&ĐT năm học cụ thể như sau* Bồi dưỡng chuyên đề Mô hình trường Tiểu học mới. Dự giờ, chia sẻ, thảo luận bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, tổ chức hoạt động.– Tập huấn chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học-Tập huấn xây dựng Thư viện thân thiện và phát triển văn hóa đọc cho HS tiểu học-Tập huấn dạy học Tập làm văn đề “ mở „ ở Tiểu học.– Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch.– Dạy học theo hướng phát triển năng lực của học Nội dung 3 Tự chọn 60 tiếtKhối kiến thức tự chọn bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực quản lí chỉ đạo chuyên môn. Biện pháp tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường. Những đổi mới góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Quản lí hoạt động đánh giá quá trình rèn luyện của học sinh, thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn, giáo dục kĩ năng sống, tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong hoạt động giáo dục HS có hiệu quả nên tôi chọn QLTH 04. Năng lực lập kế hoạch hoạt động của nhà trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục đối với cấp tiểu học. QLTH12 Năng lực quản lý hoạt động dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đối với cấp tiểu học QLTH 29 Năng lực tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong hoạt động giáo dục học sinh để bồi dưỡng cho bản hoạch cụ thể và nội dung bồi dưỡngSố TTTên và nội dung modunMục tiêu bồi dưỡngThời gian tự họcSố tiết01QLTH 04 Năng lực lập kế hoạch hoạt động của nhà trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục đối với cấp tiểu học1. Tiến trình xây dựng kế hoạch hoạt động của trường tiểu học2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của nhà trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục và dạy học cả ngày3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và định hướng phát triển nhà trường theo yêu cầu đổi mới– Biết phối hợp, lồng ghép tiến trình xây dựng kế hoạch hoạt động và kế hoạch dạy học cả ngày để xây dựng trường chuẩn quốc gia theo yêu cầu đổi mới.– Đề xuất được các biện pháp thực hiện kế hoạch hoạt động và đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa 9 đến 11……15 tiết 7 tiết lý thuyết, 8 tiết thực Năng lực quản lý hoạt động dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đối với cấp tiểu học1. Những vấn đề cơ bản của tổ chức dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục3. Quản lý hoạt động học của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục– Hiểu được tầm quan trọng và những nội dung cơ bản của việc quản lý hoạt động dạy và hoạt động học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.– Vận dụng nội dung của mô đun tổ chức, thực hiện được việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo tiết 7 tiết lý thuyết, 8 tiết thực 16 Năng lực quản lý dạy học phân hóa ở tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đối với cấp tiểu học1. Một số vấn đề cơ bản trong dạy học phân hóa ở tiểu học2. Quản lý hoạt động dạy học phân hóa ở tiểu học– Hiểu được một số vấn đề cơ bản trong dạy học phân hóa ở tiểu học.– Vận dụng được các nội dung của mô đun để tổ chức và quản lý dạy học phân hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa 1đến3/……..15 tiết 7 tiết lý thuyết, 8 tiết thực 29 Năng lực tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong hoạt động giáo dục học sinh1. Một số nội dung cơ bản của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục học sinh2. Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục học sinhNhận thức được tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh.– Hiểu được một số nội dung cơ bản trong công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh.– Tổ chức thực hiện được các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục học 2 đến 3/……15 tiết 7 tiết lý thuyết; 8 tiết thực hànhC. Hình thức bồi dưỡng1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung;2. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm, cụm Bồi dưỡng trông qua dự giờ, rút kinh nghiệm chia sẻ cùng đồng Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên Bồi dưỡng thông qua học tập từ Bồi dưỡng qua trường học kết Tự xếp loại kết quả bồi dưỡng Đạt yêu cầuHiệu trưởng….., ngày…. tháng…. năm…….Người lập kế hoạchKế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân cho văn thưTRƯỜNG TH ………. TỔ VĂN PHÒNGCỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc……., ngày …. tháng ….. năm……KẾ HOẠCH Bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2021 – 2022Họ và tên …………………..; Sinh ngày ………………..Trình độ chuyên môn ĐHSP tiểu họcNhiệm vụ được giao Văn thư – phổ cậpChức vụ Giáo viênCăn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT, ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Căn cứ Công văn ……………….. về Kế hoạch BDTX giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục phổ thông năm học 2021 – 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo ………….Thực hiện Kế hoạch ……………….. của Phòng Giáo dục và Đào tạo ………. về kế hoạch BDTX giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục phổ thông năm học 2021 – 2022;Thực hiện Kế hoạch ……………….. của trường Tiểu học ……………….. về việc bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên năm học 2021 – 2022;Nay bản thân xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – 2022 như sau1. Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi Về nhận thức Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giúp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; là căn cứ để quản lý, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đối với yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ điều kiện Thường xuyên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học của cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo năng lực của bản thân Đồng thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục và đào triển năng lực quản lí, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao mức độ đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu triển khai công tác BDTX phải gắn với việc đánh giá GV theo chuẩn để từng bước nâng cao năng lực và hiệu quả của đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục qua từng Khó khănDo tính chất công việc và nhiệm vụ của giáo viên hàng ngày không có thời gian nghiên cứu nhiều về tài liệu cũng như các văn bản; Do không tập trung liên tục dẫn đến quên và có một số nội dung chưa hiểu sâu nên việc phân bổ thời gian học tập theo từng giai đoạn cũng gặp nhiều khó Nội dung chương trình bồi dưỡng Chương trình bồi dưỡng 1 Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học. Thời lượng khoảng 1 tuần/năm khoảng 40 tiết/năm học. Nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung về các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ cầu cần đạt Thực hiện tốt đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ Chương trình bồi dưỡng 2 Thời lượng khoảng 1 tuần/năm khoảng 40 tiết/năm học.Nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào cầu cần đạt Có trình độ đạt chuẩn theo quy định, nâng cao mức độ đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học có tay nghề chuyên môn vững vàng đúng theo vị trí việc Chương trình bồi dưỡng 3 Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm. Thời lượng khoảng 1 tuần/năm khoảng 40 tiết/năm học. Thực hiên theo khoản 3 mục III Chương trình bồi dưỡng kèm theo Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019.Sau đây là nội dung đăng ký bồi dưỡngYêu cầu bồi dưỡng theo chuẩnMã mô đunTên và nội dung chính của mô đunYêu cầu cần đạtThời lượng thực hiện tiếtLý thuyếtThực hànhII. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụGVPT03Phát triển chuyên môn của bản thân1. Tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng để phát triển chuyên môn của bản Nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ Thời gian thực hiện– Chương trình bồi dưỡng 1 Bắt đầu tháng 09/2020 và hoàn thành tháng 10/2020 1 tuần tự học;– Chương trình bồi dưỡng 2 Bắt đầu tháng 11/2020 và hoàn thành tháng 12/2020 1 tuần tự học;– Chương trình bồi dưỡng 3 Bắt đầu tháng 01/2021 và hoàn thành tháng 05/2021 1 tuần tự học;4. Hình thức, biện pháp thực hiện* Hình thức– Bồi dưỡng tập trung Tự học là chính, tự nghiên cứu tài liệu, tự nghiên cứu chương trình BDTX của Bộ GDĐT, giáo viên có cơ hội trao đổi chia sẻ thảo luận về chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng thực hành.– Bồi dưỡng từ xa Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cổng thông tin điện tử của BGDĐT theo địa chỉ Chuyên mục giáo dục và đào tạo – Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và các mô đun cần đạt về nội dung, phương pháp, thời lượng bồi dưỡng được quy định trong chương trình BDTX.– Bồi dưỡng bán tập trung Kết hợp 2 hình thức bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng từ xa.* Biện pháp thực hiệnXây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX theo thông tư 17/ cứu nội dung và kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ cuối năm đây là kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2021 – 2022./.DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH……..………………..Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2021 – 2022KẾ HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên Năm học 2021 – 2022Căn cứ Thông tư 17/2019/TT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông;Thông tư 18/2019/TT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông;Căn cứ Kế hoạch số 4455/KH-GDĐT-TC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai các Thông tư Bồi dưỡng thường xuyên;Căn cứ Kế hoạch số 651/KH-GDĐT ngày 06 tháng 5 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về triển khai Quy chế Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lí tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập trên địa bàn quận Tân Bình,Trường……….. xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên BDTX cho cán bộ quản lý CBQL, giáo viên năm học 2021 – 2022 cụ thể như sauI. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU– Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm, yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.– Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.– Việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ với việc triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp và theo chỉ đạo đổi mới giáo dục của Ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm.– Tăng cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn và theo phương châm học tập suốt ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG– 100% cán bộ quản lí, giáo viên đang giảng dạy trong nhà trường 79 cán bộ quản lí, giáo viên.– Giáo viên mới được tuyển dụng trong năm học 2021 – NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BỒI DƯỠNG1. Chương trình bồi dưỡng 1 40 tiết/năm học Đối với cán bộ quản lý– Các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDPT; chương trình GDPT, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình GDPT; kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ lãnh đạo, quản trị cơ sở GDPT do Bộ GD&ĐT quy định cụ thể;– Tiếp tục nghiên cứu các nội dung cơ bản trong Nghị quyết, chỉ thị của ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII của Đảng.– Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022.– Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với nội dung chuyên đề năm 2020 về “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.– Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông cho cán bộ quản Đối với giáo viên– Các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDPT; chương trình GDPT 2018, nội dung môn học đang giảng dạy, hoạt động giáo dục thuộc chương trình GDPT 2018.– Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022.– Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/09/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập.– Thông tư 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục cho các tổ chuyên môn để nâng cao vai trò của các tổ chuyên môn trong việc chọn lựa tài liệu hỗ trợ dạy học phù hợp với người học; tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh và vận dụng thực tiễn…2. Chương trình bồi dưỡng 240 tiết/năm học Đối với cán bộ quản lý– Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển GDPT của địa phương, thực hiện chương trình GDPT, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nếu có.– Chương trình Giáo dục phổ thông mới được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.– Những vấn đề chung về quản lí giáo dục trung học theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.– Năng lực lập kế hoạch và tổ chức bộ máy nhà trường trung học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh; áp dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học; thực hiện tiết học tại thư viện, tiết học ngoài nhà trường.– Tổ chức hướng nghiệp và phân luồng học sinh theo nhu cầu của địa phương và xã hội.– Đánh giá và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên trường học theo định hướng phát triển năng Đối với giáo viên– Nội dung, khung chương trình môn học của bản thân phụ trách trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 07/GDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn triển khai Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.– Thiết kế, tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh theo phương pháp giáo dục STEM. Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh; áp dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học…– Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo bộ môn.– Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, việc sử dụng bảng tương tác, tiếp tục sử dụng và khai thác dữ liệu trên trang “Trường học kết nối”, thực hiện Sổ gọi tên ghi điểm điện tử từ Cổng C2 và thực hiện kế hoạch giảng dạy trực tuyến trên trang thông tin, dữ liệu dung chung của ngành.– Tiếp tục bồi dưỡng năng lực kiểm tra hoạt động giáo dục của giáo viên và công tác kiểm tra nội bộ trong nhà Chương trình bồi dưỡng 3 – Khối kiến thức tự chọn 40 tiết/năm học.Tùy tình hình thực tế mỗi năm học, Cán bộ quản lý và giáo viên lựa chọn các môđun để học tập sao cho tổng số tiết lý thuyết và thực hành đảm bảo trên 40 tiết/ năm Các Module cán bộ quản lý đăng ký học tập trong năm học 2021 – 2022Yêu cầu bồi dưỡng theo ChuẩnMã mô đunTên và nội dung chính của mô đunYêu cầu cần đạtThời lượng tiếtLý thuyếtThực hành1. Phẩm chất nghề nghiệpQLPT 02Đổi mới quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục1. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện Những vấn đề chung về quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo Quản trị nhà trường hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo 03Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý cơ sở GDPT1. Tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý cơ sở Yêu cầu, nội dung và phương thức phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý cơ sở Lựa chọn nội dung ưu tiên và xây dựng kế hoạch phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bản thân và cán bộ quản lý khác trong nhà Quản trị nhà trườngQLPT 04Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường1. Khái quát chung về kế hoạch phát triển nhà Nội dung, phương pháp và quy trình xây kế hoạch phát triển nhà Giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà 05Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường1. Những vấn đề chung về quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà Công tác quản trị hoạt động dạy học, giáo dục kế hoạch dạy học và giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,… trong nhà Phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá giáo viên, tổ chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà 10Quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường1. Những vấn đề chung về quản trị chất lượng giáo dục trong nhà Các hoạt động quản trị chất lượng giáo dục trong nhà Quản trị chất lượng giáo dục hướng tới phát triển chất lượng bền vững đối với nhà Các Module giáo viên đăng ký học tập trong năm học 2021 – 2022Yêu cầu bồi dưỡng theo ChuẩnMã mô đunTên mô đunNội dung chính của mô đunThời gian thực hiện tiếtLý, thuyếtThực hành123456I. Phẩm chất nhà giáoGVPT01Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay1. Phẩm chất đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện Các quy định về đạo đức nhà Tự bồi dưỡng, rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay1. Nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện Những yêu cầu về phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay; kỹ năng xử lý tình huống sư Xây dựng và rèn luyện tác phong, hình thành phong cách nhà Phát triển chuyên môn, nghiệp vụGVPT03Phát triển chuyên môn của bản thân1. Tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng để phát triển chuyên môn của bản Nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh1. Những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Phát triển được chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh1. Những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học Các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Phương pháp, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Vận dụng phương pháp, hình thức, công cụ trong việc kiểm tra, đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh cơ sở giáo dục phổ vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của từng đối tượng học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Quy định và phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học, giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ Vận dụng một số hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trong hoạt động dạy học và giáo Xây dựng môi trường giáo dụcGVPT08Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ Các giá trị cốt lõi và cách thức phát triển văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ Một số biện pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Một số vấn đề khái quát về quyền dân chủ trong trường trong các cơ sở giáo dục phổ Biện pháp thực hiện quyền dân chủ của giáo viên và học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Biện pháp thực hiện quyền dân chủ của cha mẹ học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Vấn đề an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông hiện Quy định và biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ Một số biện pháp tăng cường đảm bảo trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hộiGVPT11Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Vai trò của việc tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ của học sinh và các bên liên Quy định về mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên Biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ của học sinh và các bên liên hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Sự cần thiết của việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ Quy định của ngành về việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ Biện pháp tăng cường hiệu quả phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Sự cần thiết của việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường; quy định tiếp nhận thông tin từ các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Một số kỹ năng tăng cường hiệu quả phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dụcGVPT14Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Tầm quan trọng của việc sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông hiện Tài nguyên học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ Phương pháp tự học và lựa chọn tài nguyên học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc để nâng cao hiệu quả sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông1. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Các phần mềm và thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ ý– Giáo viên đăng ký học tập, nghiên cứu các môđun và thực hiện các tiết thực hành đảm bảo các yêu cầu cần đạt tại khoản 3 Mục III của Thông tư 17/2019/TT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông.– TTCM ghi nhận tên những Môđun giáo viên đăng ký vào biên bản họp tổ để tiện theo dõi và kiểm tra. TTCM tổng hợp những nội dung các cá nhân đăng ký vào Kế hoạch công tác BDTX của tổ và gửi về BGH sau khi thống nhất trong tổ chuyên HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN– Hình thức học tập BDTX chủ yếu là lấy việc tự học, tự nghiên cứu là chính, qua đó giúp giáo viên chủ động phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân.– Chương trình BDTX cụ thể năm học 2021 – 2022 được tiến hành theo hình thức+ Bồi dưỡng qua các lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.+ Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn tại Phòng Giáo dục và Đào tạo.+ Bồi dưỡng thông qua tự học của người học, tự bồi dưỡng của CBQL, giáo viên.+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn. Thực hiện nhiều chuyên đề ở tổ bộ môn gắn việc học tập BDTX với thực tế giảng dạy trong năm học 2021 – 2022.+ Tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên theo kế hoạch và hướng dẫn của Sở, Phòng GD &ĐT.+ Bồi dưỡng thông qua hoạt động dự giờ đồng nghiệp, hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, quận và các tiết thao giảng, chuyên đề.– Tăng cường công tác tổ chức rút kinh nghiệm qua công tác BDTX tại đơn vị để cán bộ quản lý, giáo viên có điều kiện trao đổi, thảo luận tìm ra giải pháp tự học hiệu quả, đồng thời qua đó giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh và chỉ đạo tốt hơn trong việc thực hiện kế ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN1. Căn cứ đánh giá và cách thức đánh giá BDTX– Thực hiện theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.– Đánh giá việc vận dụng kiến thức BDTX vào thực tiễn dạy học, giáo dục học sinh; thực tiễn quản lý cơ sở giáo dục phổ thông. Đánh giá thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đối với các nội dung lý thuyết, bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch đối với nội dung thực hành đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung Chương trình BDTX và quy định tại Quy chế Xếp loại kết quả BDTXa Bài kiểm tra lý thuyết, thực hành chấm theo thang điểm 10 và đạt yêu cầu khi đạt điểm từ 05 trở Hoàn thành kế hoạch BDTX Giáo viên, cán bộ quản lý được xếp loại hoàn thành kế hoạch BDTX khi thực hiện đầy đủ các quy định của khóa bồi dưỡng; hoàn thành đủ các bài kiểm tra với kết quả đạt yêu cầu trở lên theo quy định của mục a, phần Không hoàn thành kế hoạch BDTX Giáo viên, cán bộ quản lý không đáp ứng được các yêu cầu hoặc các bài kiểm tra có kết quả chưa đạt yêu Công nhận và cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX– Nhà trường tổ chức tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết quả đánh giá các nội dung BDTX của giáo viên.– Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX đối với cán bộ quản lý không cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX cho cán bộ quản lí, giáo viên không hoàn thành kế hoạch.VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Trách nhiệm của hiệu trưởng– Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX; phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên; xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.– Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của CBQL và giáo viên về Phòng Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20/5/2021 để đánh giá, xếp loại..– Nộp Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – 2022 về Phòng Giáo dục và Đào tạo 01 bản in trước ngày 31/05/2020.– Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với giáo viên tham gia Trách nhiệm của giáo viên– Xây dựng Kế hoạch BDTX của cá nhân năm học 2021 – 2022, tổ trưởng chuyên môn duyệt và gửi về Phó hiệu trưởng trước ngày 28/5/2020.– Thực hiện Kế hoạch BDTX đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của nhà trường.– Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm Lịch thực hiệnThời gianNội dungPhân công thực hiệnTháng 5+6/2020– Ban giám hiệu xây dựng và triển khai kế hoạch đến các tổ chuyên môn, thực hiện và lưu trữ hồ sơ BDTX hằng năm– GVBM nhận tập ghi chép việc bồi dưỡng thường xuyên, căn cứ KH BDTX của nhà trường để xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân. Nộp KH BDTX cá nhân cho TTCM vào 05/6/2020.– Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp kế hoạch BDTX của cá nhân vào hồ sơ tổ, phê duyệt kế hoạch BDTX cá nhân và nộp BGH phê duyệt. Hạn chót 07/6/2020. TTCM cùng với BGH kiểm tra tiến độ thực hiện của cá + TTCM-GVBM-TTCM+GVBMTháng 7+8/2020– Học tập chính trị hè 2020 do nhà trường tổ chức. Viết bài thu hoạch cá nhân. TTCM duyệt và tổng hợp, nộp về BGH để kịp tiến độ báo cáo cho PGD.– Sinh hoạt chuyên môn đầu năm nhằm đẩy mạnh đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh và vận dụng thực tiễn. Từng nhóm chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề trong cả năm học để thực hiện.– GVBM tự bồi dưỡng đặc điểm nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.+ Yêu cầu của nhiệm vụ năm học.+ Yêu cầu của cấp học.+ Yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.+ Tiếp tục vận dụng phương pháp dạy học tích cực “Sử dụng sơ đồ tư duy, phương pháp dạy học Khăn trải bàn, soạn giảng trên bảng tương tác”, khuyến khích áp dụng phương pháp STEM vào dạy học Lưu ý thể hiện cả trong giáo án.+ Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.+Tăng cường nghiên cứu tài liệu đổi mới kiểm tra đánh giá, thực hành ra đề kiểm tra bám sát chuẩn KTKN.– Toàn trường– BGH TTCM, + GVBM– GVBM + TTCMTháng 9+10/2020Đẩy mạnh các hoạt động*Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học* Phương pháp dạy học tích cực* Dạy học với CNTT, sử dụng bảng tương tác trong giảng dạyThực hiện– Tổ, nhóm tích cực đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy qua các tiết dự giờ đồng nghiệp, các tiết thao giảng và chuyên đề. Một nhóm chuyên môn thực hiện một chuyên đề Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học+ Bước 1 Soạn thảo chuyên đề.+ Bước 2 Thông qua nhóm – tổ chuyên môn.+ Bước 3 Tiến hành dự giờ, nhận xét, rút kinh nghiệm. Thực hành tiết dạy có sử dụng PP bản đồ tư duy, bàn tay nặn bột.+ Bước 4 Tổng hợp ý kiến đóng góp của tổ, nhóm’ bổ sung, hoàn chỉnh.– Thực hiện đối với từng nhóm chuyên môn theo kế hoạch đầu năm -> 100% giáo viên trong tổ tham gia– Thi Giáo viên giỏi cấp trường, quận.– Tổ nhóm CM thực hiện theo kế dưỡng kiến thức xây dựng đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh– Các tổ chuyên môn thực hiện ma trận, đề kiểm tra và thống nhất cách chấm, đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.– Các tổ nhóm chuyên môn thực hiện các tiết chuyên đề về đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh đảm bảo 4 cấp độ Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao chú ý các cấp độ đối với đề dành riêng cho học sinh học hòa nhập, khuyết tật.– Nhà trường tiếp tục xây dựng ngân đề đề kiểm tra các bộ môn.+ Tiếp tục công tác tự bồi dưỡng GV tích cực nghiên cứu các nội dung Môđun tự chọn theo đăng ký đầu PHT + TTCM+ triển khai, hướng dẫn thực hiện -> từng tổ bộ môn– TTCM+GVBMTháng 2+3/2021– Bồi dưỡng kiến thức giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giữ gìn và bảo vệ môi trường qua các tiết dạy.– Tiếp tục học tập các module tự chọn theo kế hoạch– Tiếp tục bồi dưỡng năng lực kiểm tra hoạt động và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.– Bồi dưỡng giáo dục pháp luật theo kế hoạch Phổ biến pháp luật hàng tháng.– Tiếp tục phổ biến những nội dung về đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ban hành.+ Các tổ trưởng phân công giáo viên thực hiện các tiết dạy minh họa có ứng dụng những module cá nhân đã đăng ký học tập theo qui trình thực hiện 1 chuyên đề.+ Tổ, nhóm góp ý, rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả thực hiện.– BGH+TTCM+ GV tự bồi dưỡng.– GV- TT- BGH– BGH+TTCM + GVBM– Ban TTPLBGH+TTCM+GV– TTCM+GVBMTháng 4+5/2021– Giáo viên hoàn tất viết bài thu hoạch, hoàn thành tập ghi chép cá nhân về công tác BDTX.– TTCM phê duyệt, đánh giá điểm từng GV trong tổ. TTCM tổng hợp tập ghi chép BDTX gửi về PHT 25/4/2021.– BGH đánh giá kết quả học tập và thu hoạch của từng GVBM, tổng hợp kết quả đánh giá nộp PGD theo kế hoạch. Lưu hồ sơ BDTX theo quy định.– GVBM– TTCM+GVBM– BGH +PHT T ÚtTrên đây là Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2020 -2021 của Trường………. Đề nghị các tổ chuyên môn, cá nhân nghiêm túc tổ chức thực hiện. /.Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Thông tư 17UBND HUYỆN……..TRƯỜNG THCS……..CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do- Hạnh phúc……, ngày….tháng …. năm…..KẾ HOẠCH CÁ NHÂNBỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2021 – 2022___________________________Họ và tên giáo viên…………………………Trình độ chuyên môn …………………………Chức vụ, tổ chuyên môn …………………………Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao…………………………Giảng dạy Địa lý …………………………Căn cứ công văn…………. Hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, CBQL năm học 2021 – 2022;Căn cứ vào thực tế năng lực và nhu cầu cần bồi dưỡng của bản thân để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – 2022 như sauI. Mục tiêu của việc BDTX– Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên nhằm giúp đội ngũ giáo viên cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.– Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, năng lực tự đánh giá hiệu quả học tập của cá nhân.– Bồi dưỡng thường xuyên hỗ trợ giáo viên THCS thực hiện nhiệm vụ năm học và nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương, từng bước nâng cao mức độ đáp ứng giáo viên THCS với yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Nội dung, thời lượng BDTX.>>> Tham khảo Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên phổ thông theo Thông tư 171. Nội dung bồi dưỡng 1 30 tiết/giáo viên .– Chuyên đề 1 Chỉ thị, nhiệm vụ, các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học 2021 – 2022.– Chuyên đề 2 Nghị quyết 29- TW/TV ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông; chương trình hành động đổi mới căn bản toàn diện GD& Nội dung bồi dưỡng 2 Thời lượng 30 tiết/nămBồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo cấp học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương, đơn vịCụ thể Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2015-2020, các chương trình trọng điểm của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2020. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030. Nội dung 3 Nội dung bồi dưỡng khối kiến thức tự chọn Thời lượng 60 tiết/năm; Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo mô đunTên và nội dung mô đunMục tiêu bồi dưỡngThời gian tự học tiếtThời gian học tập trung tiếtLTTH1THCS1Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS– Khái quát về giai đoạn phát triển của lứa tuổi học sinh THCS.– Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS.– Phát triển nhận thức của học sinh THCS.– Phát triển nhân cách của học sinh THCS– Nắm được vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tuổi học sinh THCS trong sự phát triển cả đời người, những biến đổi mạnh mẽ về mọi mặt của sự phát triển lứa tuổi Về thể chất,về nhận thức, về giao tiếp,về nhân cách….– Vận dụng hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS,những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh có hiệu quả.– Thái độ thông cảm,chia sẻ và giúp đỡ học sinh THCS, đặc biệt với học sinh cá biệt do các em đang trong giai đoạn phát triển quá độ với nhiều khó khăn..105THCS3Giáo dục học sinh THCS cá biệt– Trang bị cho giáo viên những hiểu biết về kỹ năng cơ bản để tìm hiểu thông tin về học sinh cá biệt nhằm giáo dục, tham vấn, giúp các em thay đổi thay đổi thái độ,hành vi cho phù hợp và đánh giá sự tiến bộ, kết quả học tập,giáo dục các em.– Nắm được các phương pháp thu nhập thông tin về học sinh cá biệt,các phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt.– Sử dụng và phối hợp được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt.– Tin tưởng rằng mọi học sinh đều có thay đổi theo hướng tích cực và tôn trọng học sinh cá biệt như là những nhân cách có giá dựng môi trường học tập cho học sinh THCS– Đề cập một cách cơ bản nhất những lý thuyết cũng như phương pháp để có thể xây dựng được một môi trường học tập tốt nhất cho học sinh THCS ở những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau– Trình bày được các biện pháp xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS.– Nắm vững cách thức cập nhật, xử lý và sử dụng thông tin về môi trường giáo dục vào quá trình dạy học và giáo dục học sinh THCS– Có kỹ năng sử dụng các phương pháp và kỹ thuật để tạo dựng môi trường học tập hiện đại,phù hợp với đặc điểm các hoạt động dạy học của các nhà trường THCS hiện sóc hỗ trợ tâm lý cho học sinh nữ, học sinh dân tộc thiểu số trong trường THCS– Khái quát chung về tâm lý học sinh THCS và chăm sóc hỗ trợ tâm lý cho học sinh THCS– Chăm sóc, hỗ trợ tâm lý cho học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS.– Nâng cao hiểu biết của giáo viên về giới và đặc điểm tâm lý học sinh THCS theo giới; về dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số, đặc điểm học sinh THCSDTTS.– Giúp nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số thực hiện mục tiêu dạy Hiểu rõ tầm quan trọng của việc hỗ trợ tâm lý đối với học sinh nữ và học sinh người DTTS trong các hoạt động giáo dục. Có ý thức sử dụng các biện pháp tích cực để hỗ trợ tâm lý cho các Hình thức BDTXBDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ theo hình thức học tập từ xa qua mạng Internet.IV. Kế hoạch BDTX cụ thể hàng thángThời gian thực hiệnNội dung BDNội dung thực hiệnKết quả cần đạtTháng 8,9/2019– Bồi dưỡng nội dung 1.– Xây dựng kế hoạch BDTX cá tập trung theo kế hoạch cấp trên, kế hoạch trường. Thực hiện theo cá nhân– Nắm được các nội dung cơ bản về đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ trọng tâm của năm học– Xây dựng kế hoạch BDTX năm học 10,11,12/2019Tiếp tục bồi dưỡng nội dung 1, tập trung bồi dưỡng nội dung 3.– BD tập trung theo kế hoạch.– Cá nhân nghiên cứu và thực hiện nội dung BD được tăng tải trên Website của sở GD&ĐT Quảng được vị trí,ý nghĩa của giai đoạn phát triển tuổi học sinh THCS trong sự phát triển cả đời người,những biến đổi mạnh mẽ về mọi mặt của sự phát triển lứa tuổi Về thể chất,về nhận thức,về giao tiếp,về nhân cách…– Vận dụng hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS, những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh có hiệu quả.– Thái độ thông cảm,chia sẻ và giúp đỡ học sinh THCS, đặc biệt với học sinh cá biệt do các em đang trong giai đoạn phát triển quá độ với nhiều khó khăn..Tháng 1/2020– Nội dung bồi dưỡng Mô đun THCS 6Thực hiện theo nhóm, Tổ CM– Trình bày được các biện pháp xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS.– Nắm vững cách thức cập nhật,xử lý và sử dụng thông tin về môi trường giáo dục vào quá trình dạy học và giáo dục học sinh THCS– Có kỹ năng sử dụng các phương pháp và kỹ thuật để tạo dựng môi trường học tập hiện đại,phù hợp với đặc điểm các hoạt động dạy học của các nhà trường THCS hiện 2/2020– Nội dung bồi dưỡng Mô đun THCS 6Thực hiện theo nhóm, Tổ CMTháng 03/2020– Nội dung bồi dưỡng Mô đun THCS 11Thực hiện theo nhóm, Tổ CM– Nâng cao hiểu biết của giáo viên về giới và đặc điểm tâm lý học sinh THCS theo giới; về dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số,đặc điểm học sinh THCS DTTS.– Giúp nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số thực hiện mục tiêu dạy học.– Hiểu rõ tầm quan trọng của việc hỗ trợ tâm lý đối với học sinh nữ và học sinh người DTTS trong các hoạt động giáo dục. Có ý thức sử dụng các biện pháp tích cực để hỗ trợ tâm lý cho các 4/2020– Nội dung bồi dưỡng Mô đun THCS 11Thực hiện theo nhóm, Tổ CMTháng 5, 6/2020– Báo cáo kết quả BDTX cá nhân cho nhóm, Tổ bộ môn và lãnh đạo nhà hiện theo nhóm, Tổ CM, Ban chỉ đạoTổng hợp, báo cáo kết quảTháng 7, 8/2020Tập huấn bồi dưỡng CMNVTheo kế hoạchNắm được các nội dung tập huấnV. Những đề xuất với nhóm, tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường ………………………………………………………………………………………….PHÊ DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆUHIỆU TRƯỞNG……., ngày …. tháng……năm….. GIÁO VIÊN…………………….Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Mẫu 1PHÒNG GD&ĐT……TRƯỜNG TH…… CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc……., ngày… tháng…. năm…….KẾ HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – 2022Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ GD&ĐT, Thông tư ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;Căn cứ Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT, Thông tư ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên;Căn cứ Công văn………… của Sở GD&ĐT V/v hướng dẫn thực hiện công tác BDTX đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phổ thông và giáo viên giáo dục thường xuyên;Căn cứ công việc được giao, nhu cầu tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng, năng lực chuyên môn, bản thân tôi xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học 2021 – 2022 như sauI. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đíchTự bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, nâng cao phẩm chất năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông và yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp Tiểu học về Đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông năm nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của địa phương; thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình giáo dục địa triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm, lựa chọn các Môdun tự bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc Yêu cầuBám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, các ngành; xác lập mục đích yêu cầu, nội dung, hình thức tự bồi nhân tự xây dựng Kế hoạch thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian quy định nhằm đảm bảo mục tiêu đề mỗi phần học tham gia viết bài thu hoạch tự đánh giá, tổ chuyên môn và nhà trường đánh giá kết quả tự NỘI DUNG BỒI DƯỠNG1. Chương trình bồi dưỡng 01 16 tiết/năm họca Nội dungMột số nội dung cơ bản, cốt lõi trong dự thảo các văn kiện Đại hội XIII của hình thế giới, trong nước, trong tỉnh nổi bật 6 tháng đầu năm số nội dung cơ bản, cốt lõi trong dự thảo nghị quyết đại hội, chương trình, kế hoạch hành động của đảng bộ địa đề năm 2020 Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.* Các nhiệm vụ giáo dục giai đoạn 2020-2025 và năm học 2021 – điểm mới của Luật giáo dục năm 2019, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021 – 2022 và lĩnh vực đột phá; chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025; nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, công tác tư tưởng chính trị, bảo vệ an ninh nội Phương pháp bồi dưỡng Tham gia học tập, thảo luận, trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với CBQL, GV nhà trường, các trường trên địa bàn và báo cáo Hình thức bồi dưỡng Tập trungd Thời gian bồi dưỡng Từ 17/8- 22/8/ Chương trình bồi dưỡng 02 40 tiết/năm họca Nội dungChương trình GDPT 2018- Xây dựng kế hoạch bài học theo SGK lớp dựng kế hoạch giáo dục, Kế hoạch môn chủ chương trình theo từng khối lớp bài tập vận dụng, BT góc, BD các đối tượng HS,…Giáo dục Stem và các hoạt động trải dưỡng giáo viên dạy Bồi dưỡng học sinh năng dưỡng các môn chuyên tra đánh giá kết quả bồi trong dạy họcSinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học- CTGDPT 2018Đánh giá học sinh theo CTGDPT 2018Lộ trình bồi dưỡng học sinh lớp 2 chuẩn bị thay SGK lớp 6 theo CTGDPT 2018, năm học 2021- Phương pháp bồi dưỡng Tham gia học tập, thảo luận, trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với CBQL, GV nhà trường, các trường trên địa bàn và báo cáo Hình thức bồi dưỡng Trực tiếp, trực Thời gian bồi dưỡng Từ tháng 8/2020 đến hết năm Chương trình bồi dưỡng 03 40 tiết/năm họca Nội dung Mô đun này trong chương trình Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng giáo dục và Đào đun GVPT 04 “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”.Nội dung chính của Mô đun “GVPT 04”+ Những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ đun GVPT 05 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”Nội dung chính của Mô đun “GVPT 05” gồm+ Những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.+ Các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học đun GVPT 11 “Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông”Nội dung chính của Mô đun “GVPT 11”+ Vai trò của việc tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan.+ Quy định mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên Phương pháp bồi dưỡng Nghiên cứu, học tập các thông tư, tài liệu của Bộ Giáo dục có liên quan được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ tại địa chỉ Các tài liệu có nội dung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học Loại hình bồi dưỡng Tự học, tự bồi dưỡngd Thời gian bồi dưỡng Từ tháng …. đến tháng ……III. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CỤ THỂĐối với Chương trình bồi dưỡng 03 40 tiết/năm họcThời gianYêu cầu bồi dưỡng theo ChuẩnMã mô đun Tên và nội dung chính của mô đun Yêu cầu cần đạtThời gian thực hiện tiếtLý, thuyếtThực hành123456Tháng 9, 10 năm 2020Phát triển chuyên môn nghiệp vụGVPT 04Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhNhững vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ bày được một số vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông nói chung, phù hợp với đặc thù cấp học, vùng 11, 12 năm 2020Phát triển chuyên môn nghiệp vụGVPT 05Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinhCác phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh phù hợp với từng cấp học học dạy học tích hợp; dạy học phân hóa.46Tháng 01, 02 năm 2021Phát triển chuyên môn nghiệp vụGVPT 05Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinhNhững vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học tích những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với từng cấp học;46Tháng 3, 4 năm 2021Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hộiGVPT 11Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thôngVai trò của việc tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên định mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quanPhân tích được vai trò của việc tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong các cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với đặc thù cấp dụng được các quy định hiện hành và các biện pháp để tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong các cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với đặc thù cấp học46IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ1. Tự đánh giá và tham gia quá trình đánh giá– Viết bài thu hoạch sau mỗi lần tham gia bồi dưỡng tập trung Có ít nhất 02 bài kiểm tra/năm học– Viết bài thu hoạch sau mỗi phần nội dung học mô đun tự chọn, tự đánh giá kết quả tự học, báo cáo kết quả tự học bằng các nội dung lý thuyết, thực hành dạy học trong Dự kiến kết quả đạt được– Hiểu biết và tuyên truyền được về thông tin thời sự địa phương, trong nước và trên thế giới; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; Chính sách, Pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thực hiện đổi mới giáo dục– Nắm được chương trình phổ thông tổng thể, chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT năm 2018 Cấp Tiểu học.– Sử dụng tốt các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh gồm Nắm chắc những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh; Vận dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, nắm vững cách dạy học dạy học tích hợp, dạy học phân hóa;– Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Trình bày được một số vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông nói chung, phù hợp với đặc thù cấp học, vùng miền.– Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông Vai trò của việc tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan; Quy định mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan– Xếp loại sau bồi dưỡng Hoàn thành Kế hoạch bồi dưỡng DUYỆT CỦA BGH NGƯỜI XÂY DỰNG KẾ HOẠCHKế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Mẫu 2PHÒNG GD&ĐT ……….TRƯỜNG TIỂU HỌC …….Tổ ……..CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —-o0o—-Số ………….………, ngày…tháng…năm….KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂNNăm học………..- ………..PHẦN I THÔNG TIN CÁ NHÂNHọ và tên………………………………………………..Trình độ chuyên môn……………………………..Nhiệm vụ được giao………………………………..PHẦN II KẾ HOẠCH BDTTI. Những căn cứ xây dựng kế hoạchCăn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;Căn cứ vào số …/KH-BDTXKĐ ngày … tháng …. năm ….. kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của trường Tiểu học ………..Căn cứ vào tình hình thực tế của trường Tiểu học ……………….. và khả năng, năng lực của bản thân, cá nhân tôi xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên năm học ………..-……….. như sauII. Mục đích bồi dưỡng thường xuyên– Bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Đồng thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân.– Bồi dưỡng thường xuyên nhằm trang bị kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học giúp bản thân có hiểu biết và vốn kiến thức từ đó vận dụng vào dạy học và giáo dục học sinh.– Bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu Nội dung bồi dưỡng thường xuyên1. Khối kiến thức bắt buộc 30 tiết/ năm học– Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước, đường lối phát triển Giáo dục và Đào tạo; Tình hình phát triển kinh tế – xã hội địa phương và của ngành Giáo dục và Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học………..- ……….. của Bộ GD&ĐT và của UBND tỉnh …………………– Nắm vững những nội dung cơ bản, những điểm mới của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng theo tinh thần Chỉ thị 01-CT/TW ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ chính trị, hướng dẫn 04-KH/TU ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Ban thường vụ tỉnh ủy về học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; những vấn đề mới cần quan tâm trong đời sống chính trị – kinh tế – xã hội của đất nước, của địa phương để vận dụng sáng tạo trong giảng dạy.– Bồi dưỡng nhiệm vụ năm học………..- ……….. của Bộ GD-ĐT; khung kế hoạch thời gian năm học………..- …………– Tiếp tục học tập nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 404/QĐ-Ttg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Khối kiến thức tự chọn 60 tiết/ năm họcTài liệu do Bộ GD&ĐT biên soạn Tổ chức bồi dưỡng các nội dung cụ thể như sauTên và nội dung mô đunTự họcTập trungLý thuyếtThực hànhTăng cường năng lực giáo dục của giáo viên32424TH7 Xây dựng môi trường học tập thân Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu Phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng nhận Kiểm tra, đánh giá các môn học bằng điểm số kết hợp với nhận xét.915IV. KẾ HOẠCH CỤ gianNội dung bồi dưỡngtên, mã mô đunMục tiêu bồi dưỡngThờigian tự họctiếtThời gian học tập trung tiếtLý thuyếtThực hànhTháng 8 + 9/………..TH7 Xây dựng môi trường học tập thân Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về vật chất phòng học, cảnh quan trường lớp, tạo khu vui chơi….2. Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về tinh thần quan hệ giáo viên-giáo viên, giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh, nhà trường – phụ huynh….– Hiểu được xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất; hiểu được ý nghĩa và biết cách tạo môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất.– Hiểu được thế nào là xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh thần; hiểu ý nghĩa và biết cách xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh 10 + 11/………..TH12 Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu Các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp trong các bài học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu Kĩ năng lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy học tích Thực hành lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục.– Nhận biết được các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học; biết lựa chọn các địa chỉ tích hợp phù hợp và cách xác định mức độ tích hợp trong các bài học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.– Lập được kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo 12/……….. và tháng 01 + 02/………..TH27 Phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng nhận Quan niệm về đánh giá kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học bằng nhận Thực trạng việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học bằng nhận xét ở một số môn học hiện Một số biện pháp thực hiện đánh giá bằng nhận xét đạt hiệu về hình thức đánh giá kết quả học tập một số môn học bằng nhận giá được những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện đánh giá bằng nhận được các biện pháp thực hiện đánh giá bằng nhận xét đạt hiệu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Mẫu 3TRƯỜNG THPT ………………….TỔ………………………………—————–CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc———-o0o———–MẪU KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂNNĂM HỌC 20….-20…..Họ và tên giáo viên………………………………..Ngày sinh…………………………………………………Năm vào ngành giáo dục……………………………….Trình độ chuyên môn…………………………………..Chuyên ngành……………………………………………….Nhiệm vụ được giao trong năm học……………….I. Những căn cứ xây dựng kế hoạch– Thực hiện công văn số 2012/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 25/4/20….. về việc hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 20…..-2016;– Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên;– Thông tư số 27/20…../TT-BGDĐT ngày 30/10/20….. của Bộ GD & ĐT về việc ban hành chương trình BDTX cán bộ quản lý trường THPT;– Thông tư số 30/2011-BGDĐT ngày 8/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐTV về việc ban hành chương trình BDTX giáo viên THPT;– Căn cứ hướng dẫn số ………./……-……. ngày …./…./……….. của Sở GD & ĐT ……….. về việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-20…..;– Căn cứ hướng dẫn số ………/………..-……… ngày ……/……./……. của Sở GD & ĐT ……….. về việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên với CBQL năm học 2016-20…..;– Căn cứ vào khả năng và năng lực của bản thân, phân công của tổ chuyên môn;II. Nội dung cơ bản của kế Mục đích yêu cầu– Bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế- xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học…theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, theo yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.– Nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTXB. Nội dung bồi dưỡng1. Nội dung 1 Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học– Thời lượng 30 tiết– Nội dung– Hình thức, thời gian học2. Nội dung 2 Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học– Thời lượng 30 tiết– Nội dung– Hình thức, thời gian học3. Nội dung 3 Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên– Thời lượng 60 tiết– Nội dung+ Mô đun 1 Cá nhân lựa chọn mô đun và ghi rõ tên mô đun vào kế hoạch nhà trường sẽ tổng hợp, chọn 1 mô đun để bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch chung của nhà trường. Nhà trường lựa chọn mô đun 14 về Dạy học theo chủ đề tích hợp để BD tập trung+ Mô đun 2 Cá nhân lựa chọn mô đun và ghi rõ tên mô đun vào kế hoạch này tổ chuyên môn tổng hợp, lựa chọn một mô đun để bồi dưỡng tập trung theo đơn vị tổ nhóm bộ môn.+ Mô đun 3 Giáo viên tự chọn mô đun và lập kế hoạch chi tiết tự bồi dưỡng+ Mô đun 4 Giáo viên tự chọn mô đun và lập kế hoạch chi tiết tự bồi dưỡng– Hình thức bồi dưỡng, thời gian học…Ghi chú Các Hình thức bồi dưỡng tham khảo1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung;2. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm, cụm trường…3. Bồi dưỡng thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp..4. Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu…5. Bồi dưỡng thông qua học tập từ xaqua mạng internet.C. Những khuyến nghị……………………………………………………..……………………………………………………..……………………………………………………..……….., ngày…tháng….năm…Duyệt của BGHDuyệt của tổ CMNgười lập kế hoạchKế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Mẫu 4PHÒNG GD VÀ ĐT…………….TRƯỜNG ……………….CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——–o0o———………ngày … tháng….năm…………KẾ HOẠCHBồi dưỡng thường xuyên cho giáo viênNăm học 20…-20…Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành kèm theo TT số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo;Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học của phòng Giáo dục và Đào tạo Hoài Nhơn. Trường ………………. xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cụ thể như sau;I. Mục đích của bồi dưỡng thường xuyên1. Bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý các kiến thức về chính trị, kinh tế-xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà Nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện nội dung và nhiệm vụ năm học 20… -20… cho giáo Đối tượng bồi dưỡngTất cả cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường ………………..III. Thời gian bồi dưỡng– Trong năm học Nhà trường tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cấp trường, và lồng ghép trong các giờ sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề và tự bồi dưỡng của giáo Nội dung bồi dưỡng1. Khối kiến thức bắt buộc.– Nội dung bồi dưỡng 1.– Nội dung bồi dưỡng 2.+ Về chính trị tư tưởng.+ Về chuyên môn, nghiệp trường lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp với thực tế của nhà trường và địa phương.* Nội dungBồi dưỡng về thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục– Thực hiện chương trình theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng và chương trình giảm tải, nội dung tích hợp, nội dung giáo dục địa phương các môn học ở tiểu học .– Các hình thức và mô hình dạy học, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực tại địa phương; dạy học sinh khuyết tật; kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu; bồi dưỡng học sinh năng khiếu; luyện viết chữ đẹp cho giáo viên, học sinh…+ Đối với giáo viên dạy môn Thể dục Các giáo viên chuyên trách bồi dưỡng cho giáo viên kiêm nhiệm về chuẩn động tác theo các Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình môn Thể dục.+ Đối với giáo viên dạy môn Âm nhạc bồi dưỡng kỹ năng sử dụng đàn Piano điện tử đã được Sở cấp.– Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông Khối kiến thức tự chọn Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học, căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, cán bộ quản lý cấp tiểu học của phòng Giáo dục và Đào tạo. Trường ………………. lựa chọn các mô đun bồi dưỡng thường xuyên năm học 20…-20…, cụ thể như sau– TH 13; TH 15; TH 19; TH 21. Tổng số tiết 60Ghi chú Khuyến khích hình thức bồi dưỡng bằng tự học của giáo viên kết hợp với sinh hoạt tập thể về chuyên môn nghiệp vụ tại nhà GIAN BỒI DƯỠNG CỤ THỂThời gianYêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng, Mã mô đun , tên và nội dung mô đunMục tiêu bồi dưỡngThời gian tự họctiếtThời gian học tập trungtiếtLý thuyếtThực hànhTháng 1/20…Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy họcTH 13 Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực1. Phân loại bài học ở tiểu học; yêu cầu chung của mỗi loại bài học bài hình thành kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập, kiểm tra .2. Cách triển khai mỗi loại bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người Các bước thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người biệt được các loại bài học ở tiểu học và yêu cầu của mỗi loại bài cách triển khai mỗi loại bài học trên lớp theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người được các bước, yêu cầu thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người 2/20…Tăng cường năng lực triển khai dạy họcTH 15 Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học1. Phương pháp giải quyết vấn đề2. Phương pháp làm việc theo nhóm3. Phương pháp hỏi đáp…– Hiểu được mục đích, đặc điểm, quy trình và điều kiện để thực hiện có hiệu quả một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.– Biết cách vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học ở tiểu 3/20…Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcTH 19 Tự làm đồ dùngdạy học ở trường tiểu học1. Tự làm đồ dùng dạy học ở trường tiểu Tự làm đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt3. Tự làm đồ dùng dạy học môn Toán4. Tự làm đồ dùng dạy học môn Tự nhiên- xã hội, môn Khoa họcHiểu, trình bày được yêu cầu và hỗ trợ giáo viên trong việc tự làm đồ dùng dạy 4/20…Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcTH 21 Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint trong dạy học1. Các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft Thực hành các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn PowerPoint để xây dựng một tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy học ở tiểu định được các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint và biết một tệp tin trình dụng thành thạo các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint để để xây dựng một tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy học ở tiểu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Mẫu 5PHÒNG GD&ĐT……TRƯỜNG THCS……..CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc……., ngày tháng năm …….Họ và tên……………………………..…..Trình độ chuyên môn…………………..Chức vụ, tổ chuyên môn………..……..Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao Giảng dạyGiảng dạy………………….– Căn cứ Thông tư 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình BDTX CBQL trường THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học; Thông tư 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học cơ sở.– Căn cứ Công văn 779/KH-PGD&ĐT ngày 28/9/2018 của Phòng Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – cứ kế hoạch BDTX của trường THCS…………………..Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. cá nhân tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2021 – 2022 với nội dung cụ thể sauI. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH1. Thuận lợi – Nhà trường được trang bị đầy đủ SGK, SGV và một số tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tổ chức thi GVDG cấp trường để GV học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.– Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đảm bảo cho hoạt động dạy – học bồi dưỡng, đã phủ sóng wifi, có trang website.– GV sử dụng máy vi tính, máy chiếu đồng thời quen với việc khai thác thông tin trên internet nên dễ dàng ứng dụng phương pháp mới có sử dụng phương tiện hiện đại trong dạy học, tích cực ứng dụng CNTT vào việc bồi dưỡng chuyên môn phục vụ công tác giảng dạy.– Phòng giáo dục và đào tạo Tam Đường luôn tạo mọi điều kiện, tổ chức các lớp học nghiệp vụ, hội thảo và triển khai các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm cho CB, GV học tập và tích luỹ kinh nghiệm trong giảng Khó khăn– Tài liệu tham khảo, học tập còn hạn chế.– Chưa có điều kiện học hỏi tham quan học tập về công tác BDTX các đơn vị trường bạnII. KẾ HOẠCH CHUNG1. Mục đích yêu cầu– Nâng cao nhận thức và trình độ cho bản thân về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.– Cung cấp cho bản thân về chủ trương và sự cần thiết đổi mới chương trình giáo dục; xây dựng ý thức tự giác; chủ động tham gia tích cực vào chương trình BDTX nhằm tăng cường kiến thức, năng lực sư phạm, khả năng đổi mới phương pháp dạy học để triển khai thực hiện có hiệu quả các yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.– Củng cố kết quả bồi dưỡng của các chu kỳ trước và thói quen tự học, tự bồi dưỡng của bản thân, tự đánh giá kết quả học tập trong BDTX để điều chỉnh quá trình học tập, bồi dưỡng của bản thân.– Nâng cao chất lượng hai mặt dạy và học2. Nội dung bồi Khối kiến thức bắt Nội dung 1– Chuyên đề Phòng chống tham nhũng– Chuyên đề Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, chính tri– Chuyên đề Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới” Nội dung 2– Bổ sung, điều chỉnh khung ôn thi Học sinh giỏi khối 6,7,8,9.– Khung nội dung ôn thi vào 10 trường DTNT và Chuyên.– Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.– Thiết kế các hoạt động dạy học, dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học Nội dung 3Khối kiến thức tự chọn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên gồm QLTrH 20. Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; THCS 18. Phương pháp dạy học tích cực. Dự giờ đồng nghiệp, tham gia các chuyên đề để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân3. Thời gian thực hiệnTừ …. tháng…. năm …. đến….. tháng….. năm…….……………….Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

ke hoach boi duong thuong xuyen mon tin hoc